10 tháng xuất siêu trên 7 tỷ USD

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa 10 tháng năm 2019 ước tính đạt 427,05 tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 217,05 tỷ USD, tăng 7,4%, xuất siêu trên 7 tỷ USD.

 Tốc độ tăng trưởng: DN nội gấp 4 lần DN ngoại

Tính chung 10 tháng đầu năm, xuất khẩu hàng hóa đạt 217,05 tỷ USD, tăng 7,4%, xuất siêu trên 7 tỷ USD.

Kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện chiếm 20% tổng kim ngạch xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện chiếm 20% tổng kim ngạch xuất khẩu

Trong tổng kim ngạch xuất khẩu, khu vực kinh tế trong nước đạt 66,63 tỷ USD, tăng 16,2%, chiếm 30,7% tổng kim ngạch xuất khẩu; gấp 4 lần tốc độ tăng trưởng khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, kể cả dầu thô (tăng 3,9%) đạt 150,42 tỷ USD, chiếm 69,3% (tỷ trọng giảm 2,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước).

Trong 10 tháng năm 2019 có 29 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 91,2% tổng kim ngạch xuất khẩu (5 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 59,4%), trong đó điện thoại và linh kiện có giá trị xuất khẩu lớn nhất đạt 43,5 tỷ USD, chiếm 20% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 5% so với cùng kỳ năm trước.

Điện tử, máy tính và linh kiện đạt 28,8 tỷ USD, tăng 17,1%; hàng dệt may đạt 27,4 tỷ USD, tăng 8,7%; giày dép đạt 14,6 tỷ USD, tăng 11,2%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 14,6 tỷ USD, tăng 7,6%.

Đáng quan ngại là kim ngạch xuất khẩu của nhiều mặt hàng nông sản tiếp tục giảm so với cùng kỳ năm trước: Thủy sản đạt 7 tỷ USD, giảm 3,4%; rau quả đạt 3,1 tỷ USD, giảm 5,8%; hạt điều đạt 2,7 tỷ USD, giảm 3,8% (lượng tăng 22,7%); gạo đạt 2,4 tỷ USD, giảm 7,8% (lượng tăng 6,1%); cà phê đạt 2,4 tỷ USD, giảm 21,5% (lượng giảm 13,8%); hạt tiêu đạt 629 triệu USD, giảm 7,4% (lượng tăng 19,6%). Riêng cao su đạt 1.750 triệu USD, tăng 5,5% (lượng tăng 6,6%); chè đạt 187 triệu USD, tăng 7,9% (lượng tăng 3,4%).

Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 49,9 tỷ USD, tăng 26,6% so với cùng kỳ năm trước; tiếp đến là thị trường EU đạt 34,2 tỷ USD, giảm 1,9%; Trung Quốc đạt 32,5 tỷ USD, giảm 2,9%; thị trường ASEAN đạt 21,3 tỷ USD, tăng 2,6%; Nhật Bản đạt 16,6 tỷ USD, tăng 7,5%; Hàn Quốc đạt 16,6 tỷ USD, tăng 9%.

Nhập khẩu: Tư liệu sản xuất chiếm 91,1%

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 10/2019 ước tính đạt 22,50 tỷ USD, tăng 3,5% so với tháng trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 9,25 tỷ USD, tăng 5,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 13,25 tỷ USD, tăng 1,9%. So với cùng kỳ năm 2018, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng Mười tăng 3,5%, trong đó khu vực kinh tế trong nước tăng 8,6%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 0,2%.

 kim ngạch xuất khẩu của nhiều mặt hàng nông sản tiếp tục giảm so với cùng kỳ năm trước
 Kim ngạch xuất khẩu nhiều mặt hàng nông sản tiếp tục giảm so với cùng kỳ năm trước

Tính chung 10 tháng năm 2019, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 210 tỷ USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm 2018, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 87,9 tỷ USD, tăng 13%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 122,1 tỷ USD, tăng 4,4%.

Trong 10 tháng có 32 mặt hàng nhập khẩu đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD, chiếm 88,6% tổng kim ngạch nhập khẩu (2 mặt hàng đạt trên 20 tỷ USD, chiếm 34,7%), trong đó: Điện tử, máy tính và linh kiện đạt 43 tỷ USD (chiếm 20,5% tổng kim ngạch nhập khẩu), tăng 21,5% so với cùng kỳ năm trước; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 30 tỷ USD, tăng 11,4%; điện thoại và linh kiện đạt 12,2 tỷ USD, giảm 3,5%; vải đạt 10,9 tỷ USD, tăng 3,5%; sắt thép đạt 8,1 tỷ USD, giảm 3,5%; chất dẻo đạt 7,5 tỷ USD, giảm 0,4%; ô tô đạt 6,1 tỷ USD, tăng 45,8%; kim loại thường đạt 5,4 tỷ USD, giảm 14%; sản phẩm chất dẻo đạt 5,4 tỷ USD, tăng 9,9%.

Trong cơ cấu hàng hóa nhập khẩu 10 tháng năm 2019, nhóm hàng tư liệu sản xuất ước tính đạt 191,3 tỷ USD, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 91,1% tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu; nhóm hàng tiêu dùng ước tính đạt 18,7 tỷ USD, tăng 14,7% và chiếm 8,9% (tăng 0,5 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2018).

Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 62 tỷ USD, tăng 16,1% so với cùng kỳ năm trước; tiếp theo là thị trường Hàn Quốc đạt 39,4 tỷ USD, tăng 0,6%; thị trường ASEAN đạt 26,4 tỷ USD, tăng 1%; Nhật Bản đạt 16 tỷ USD, tăng 2,1%; thị trường EU đạt 12,2 tỷ USD, tăng 7,8%; Hoa Kỳ đạt 12 tỷ USD, tăng 12,6%.

Phước Long