Tóm tắt:

Nghiên cứu này nhằm kiểm định mối quan hệ giữa tính kiên định với chất lượng sống trong học tập kết quả học tập của sinh viên. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 308 sinh viên đang học tại một số trường đại học khối ngành Kinh tế tại TP. Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM) cho thấy, tính kiên định trong học tập có tác động dương mạnh nhất đến kết quả học tập và chất lượng sống trong học tập; chất lượng sống trong học tập tác động dương thấp hơn đến kết quả học tập. Từ kết quả nghiên cứu, một số hàm ý được đề xuất giúp cho các trường đại học trong việc hoạch định các chính sách để nâng cao tính kiên định và chất lượng sống trong học tập nhằm cải thiện kết quả học tập của sinh viên.

Từ khóa: Tính kiên định, chất lượng cuộc sống trong học tập, kết quả học tập, sinh viên.

1. Giới thiệu

Trước bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Các trường đại học, đặc biệt là khối ngành Kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra chất lượng nhân lực, bởi đây là nơi đào tạo và cung cấp lao động chính cho nền kinh tế. Từ đó, đòi hỏi sinh viên phải nỗ lực rất nhiều để nâng cao kết quả học tập, đồng nghĩa với áp lực của sinh viên cũng tăng cao.

Trong quá trình học tập, sinh viên không những phải chịu nhiều áp lực về việc học quá nhiều, những kỳ thi căng thẳng, những kỳ vọng của gia đình, bạn bè, mà còn phải tham gia các hoạt động đoàn hội hay đi làm thêm nhằm hỗ trợ tài chính gia đình (Nguyen & cộng sự, 2012). Để khắc phục những vấn đề tâm lý do căng thẳng mang lại nêu trên, sinh viên cần phải có tính kiên định trong học tập. Vì khi người học có tính kiên định cao sẽ ảnh hưởng tích cực đến chất lượng sống trong học tập (Nguyen & cộng sự, 2012), xem những áp lực là vấn đề không quá khó và có khả năng giải quyết được (Bartone & cộng sự, 2009; Maddi, 1999; Sezgin, 2009), từ đó nâng cao kết quả học tập của sinh viên (Bartone & cộng sự, 2009; Wiebe & McCallum, 1986).

Đã có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của tính kiên định đến chất lượng sống trong học tập của sinh viên, như nghiên cứu của Maddi (1999); Bartone & cộng sự (2009); Sezgin (2009); Nguyen & cộng sự (2012). Bên cạnh đó, Wiebe & McCallum (1986); Bartone & cộng sự (2009) cũng đã nghiên cứu tính kiên định trong mối quan hệ tác động đến kết quả học tập của sinh viên; ngoài ra, Rubel & Kee (2014) đã chứng minh chất lượng cuộc sống trong công việc ảnh hưởng đến kết quả công việc.

Như vậy, chưa có nhiều nghiên cứu đồng thời về ảnh hưởng của tính kiên định trong học tập đến chất lượng sống và kết quả học tập của sinh viên tại các trường đại học khối ngành Kinh tế tại TP. Hồ Chí Minh (TP. HCM). Chính vì thế, mục tiêu của bài viết nhằm kiểm định mối quan hệ giữa tính kiên định với chất lượng sống trong học tập và kết quả học tập của sinh viên đại học khối ngành kinh tế tại TP. HCM, đặt cơ sở khoa học cho các trường đại học trong việc hoạch định các chính sách để nâng cao tính kiên định và chất lượng sống trong học tập nhằm cải thiện kết quả học tập của sinh viên.

2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Bài viết dựa trên lý thuyết Bảo tồn nguồn lực (COR) của Hobfoll & Shirom (2001) làm cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu. Lý thuyết COR mô tả động lực thúc đẩy con người vừa duy trì nguồn lực hiện tại vừa theo đuổi nguồn lực mới. Lý thuyết COR tập trung vào các nguồn lực mà các cá nhân thu thập để giảm thiểu tác hại của căng thẳng và cố gắng để có được, giữ lại cũng như bảo vệ nguồn lực mà có giá trị đối với họ (cụ thể là kết quả học tập). Người học sử dụng nguồn lực tâm lý (ở đây là tính kiên định) để đối phó với những áp lực trong học tập. Để làm giảm tác động của các yếu tố gây căng thẳng làm họ mất nguồn lực (chất lượng sống trong học tập), sinh viên phải đầu tư nhiều hơn vào nguồn lực của họ (tính kiên định), vì tính kiên định là yếu tố tiên quyết giúp đối đầu với các vấn đề căng thẳng (Maddi, 2002). Cho nên, khi sinh viên có nhiều nguồn lực (tính kiên định cao, hài lòng về chất lượng sống trong học tập) sẽ ít bị áp lực, căng thẳng hơn trong học tập và có khả năng đạt được kết quả học tập tốt hơn.

Britt & cộng sự (2001) định nghĩa tính kiên định là một thuộc tính của khả năng phục hồi tâm lý trong học tập, ngoài ra nó còn liên quan đến sức khỏe thể chất và tâm lý của một người. Tính kiên định trong học tập được hiểu là một trạng thái tâm lý liên quan tới sự bền bỉ, khả năng phục hồi, sức khỏe tốt và hiệu suất làm việc dưới áp lực của căng thẳng (Bartone & cộng sự, 2009) và được sử dụng để mô tả tính cam kết, kiểm soát và thử thách của từng cá nhân trong cuộc sống của họ (Maddi & cộng sự, 2006).

Andrews & Withey (1976) đã đưa ra nhận định chất lượng cuộc sống là sự ám chỉ về những hiểu biết của bản thân, những đánh giá cá nhân về những khía cạnh của cuộc sống. Theo Diener & Lucas (1999), chất lượng sống trong học tập của sinh viên là một định nghĩa chứa đựng yếu tố cảm xúc cũng như nhận thức; phản ánh sự hài lòng của sinh viên đối với cuộc sống học tập. Nguyen & cộng sự (2012) đã chứng minh được rằng tính kiên định có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng sống trong học tập của sinh viên. Trong quá trình học tập, sinh viên phải chịu nhiều áp lực về việc học quá nhiều, các kỳ thi căng thẳng và kỳ vọng của gia đình, bạn bè. Nếu sinh viên có tính kiên định cao sẽ luôn dành hết tâm sức, thời gian vào việc học; tự tin và luôn chào đón những thay đổi trong trường; có khả năng biến sự căng thẳng này thành động lực của phát triển, đồng thời họ cảm thấy có động lực và sự vui vẻ trong học tập (Bartone & cộng sự, 2009; Maddi, 1999; Sezgin, 2009). Do vậy, giả thuyết được đề nghị như sau:

H1: Tính kiên định trong học tập ảnh hưởng tích cực đến chất lượng sống trong học tập của sinh viên.

Nguyen & Nguyen (2010) cho rằng kết quả học tập của sinh viên là khả năng tự đánh giá của họ về những kiến thức, kỹ năng được tiếp thu, rèn luyện, phát triển và nỗ lực để mở rộng trong lớp học.

Bartone & cộng sự (2009) cho rằng, tính kiên định tồn tại trong mỗi cá nhân sẽ tạo động lực cho họ để đạt được kết quả tốt như mong đợi. Để vượt qua và khắc phục những khó khăn thì con người phải trang bị cho mình sự kiên định cao trong cuộc sống của họ (Nguyen & cộng sự, 2012). Vì vậy, giả thuyết được đề nghị như sau:

H2: Tính kiên định trong học tập ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của sinh viên.

Rubel & Kee (2014) kết luận rằng, chất lượng cuộc sống trong công việc có ảnh hưởng quan trọng đến kết quả làm việc của nhân viên. Khi nhân viên có được chất lượng cuộc sống tốt, trong quá trình làm việc sẽ cải thiện được năng suất làm việc và hiệu quả trong công việc. Cho nên, giả thuyết được đề nghị như sau:

H3: Chất lượng sống trong học tập ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của sinh viên.

3. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu định lượng có kết hợp với nghiên cứu định tính, cụ thể là:

  • Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn 10 sinh viên đại học từ 3 trường tại TP. HCM nhằm điều chỉnh các thang đo cho phù hợp (thang đo Likert 5 bậc từ 1 = hoàn toàn không đồng ý đến 5 = hoàn toàn đồng ý) với 18 biến quan sát, trong đó: các thang đo tính kiên định trong học tập (6 biến quan sát), chất lượng sống trong học tập (6 biến quan sát) được xây dựng trên cơ sở thang đo gốc của Nguyen & cộng sự (2012); thang đo kết quả học tập của sinh viên (6 biến quan sát) tham khảo của Nguyen & Nguyen (2010).
  • Nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu thông qua phần mềm SPSS 20.0 và Smart-PLS 3.0 được dùng để đánh giá mô hình đo lường và đánh giá mô hình cấu trúc với PLS_SEM.

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập bằng bản câu hỏi phỏng vấn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Cụ thể, gởi phiếu khảo sát trực tiếp đến 350 sinh viên đang học tại một số trường khối ngành kinh tế tại TP. HCM, số phiếu thu về là 320, số phiếu hợp lệ để xử lý thông tin là 308. Trong đó: sinh viên tham gia khảo sát tại Trường ĐH Kinh tế TP. HCM chiếm 49,4%; ĐH Ngoại thương Cơ sở 2 chiếm 15,7; ĐH Kinh tế luật chiếm 15,6%; ĐH Kinh tế Tài chính chiếm 10,5%; ĐH Tôn Đức Thắng chiếm 7,9%.

4. Kết quả nghiên cứu

Sau kết quả kiểm định sơ bộ thang đo, bài viết đã đánh giá thang đo bằng phân tích mô hình đo lường và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính PLS_SEM. Phương pháp này nhằm đánh giá: độ tin cậy các biến chỉ báo, độ tin cậy nhất quán nội tại, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt, giá trị liên hệ lý thuyết.

  • Đánh giá mô hình đo lường

Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo thì biến CLS2, TKD1, TKD2 có hệ số tương quan biến tổng <3 nên bị loại.

Kết quả phân tích hệ số nhân tố tải chéo, các hệ số tải ngoài các biến quan sát đều >0,7. Trừ biến quan sát CLS5 có hệ số tải ngoài là 0,68 > 0,6, nhưng < 0,7. Tuy nhiên, biến này chứa nội dung quan trọng, nếu loại các biến này có thể sẽ vi phạm về tính nội dung (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Như vậy, biến này được giữ lại.

Bảng 1. Kết quả phân tích độ tin cậy và giá trị hội tụ của thang đo

Khái niệm

Cronbach’s alpha

rho_A

Độ tin cậy tổng hợp (CR)

Phương sai trích trung bình (AVE)

Chất lượng sống trong học tập

0,812

0,846

0,867

0,566

Kết quả học tập

0,863

0,868

0,898

0,594

Tính kiên định

0,832

0,835

0,888

0,665

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm tác giả

Từ kết quả Bảng 1 có thể kết luận thang đo đo lường các khái niệm đều đạt độ tin cậy, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt, tính đơn hướng và giá trị nội dung. Vì vậy, mô hình phù hợp với dữ liệu thị trường. Cụ thể: Cronbach’s alpha >0,7; rho_A>0,7; CR>0,7 và AVE >0,5. Ngoài ra, các hệ số ma trận Fornell - Larcker đều lớn hơn các hệ số trong cùng 1 cột. Đồng thời giá trị VIF của các biến quan sát đều < 5,0.

Kết quả mô hình đo lường các khái niệm (đã chuẩn hóa) được trình bày trong Hình 1 cho thấy, các chỉ tiêu đo lường trong mô hình này đều thỏa mãn yêu cầu và đủ điều kiện đưa vào phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính PLS_SEM với mục đích kiểm định các giả thuyết trong mô hình đề xuất nghiên cứu.

Hình 1: Mô hình đo lường các khái niệm (đã chuẩn hóa)

Hình 1: Mô hình đo lường các khái niệm (đã chuẩn hóa)

Nguồn: Kết quả xử lý từ khảo sát của tác giả

  • Đánh giá mô hình cấu trúc và kiểm định giả thuyết

Để ước lượng mô hình cấu trúc tuyến tính, quy trình Bootstrapping bắt buộc phải được tiến hành với kích thước mẫu Bootstrapping được khuyến nghị là n=5000 (Henseler & cộng sự, 2015). Từ bảng 2 cho thấy, trọng số trung bình đều nằm trong khoảng tin cậy 95%. Như vậy, các ước lượng trong mô hình có thể kết luận là đáng tin cậy.

Bảng 2. Kết quả Bootstrapping mô hình cấu trúc và kiểm định các giả thuyết

Mối quan hệ

Mức độ tác động (β)

Trọng số trung bình Bootstrapping

Độ lệch chuẩn

Giá trị t

P Values

Kiểm định giả thuyết

Tính kiên định -> Chất lượng sống trong học tập

0,443

0,444

0,065

6,852

0,000

Chấp nhận

Tính kiên định -> Kết quả học tập

0,447

0,448

0,056

7,980

0,000

Chấp nhận

Chất lượng sống trong học tập -> Kết quả học tập

0,368

0,369

0,066

5,550

0,000

Chấp nhận

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm tác giả

Từ Bảng 2 cho thấy, 3 giả thuyết H1, H2, H3 đều được chấp nhận vì có giá trị P-value<5%, trong đó Tính kiên định trong học tập có tác động dương mạnh nhất đến Kết quả học tập của sinh viên (H2: β=0,447; p=0,000), kế đến Chất lượng sống trong học tập mạnh thứ hai (H1: β=0,443; p=0,000); sau cùng là Chất lượng sống trong học tập tác động dương đến Kết quả học tập (H3:β=0,368; p=0,000).

Như vậy, các thang đo của các khái niệm trong mô hình lý thuyết đạt giá trị liên hệ lý thuyết. Nghĩa là, tất cả các giả thuyết đều được chấp nhận.

  • Kiểm định sự khác biệt về giới tính

Theo Henseler & cộng sự (2015), nếu P-value <5%; 10% hoặc P-Value>95%; 90% thì sự khác biệt giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê ở mức 5%; 10%. Như vậy, qua Bảng 3 cho thấy, không có sự khác biệt giữa sinh viên nam và nữ trong mối quan hệ về Tính kiên định ảnh hưởng đến chất lượng sống trong học tập và kết quả học tập của sinh viên khối ngành kinh tế.

Bảng 3. Kiểm định sự khác biệt về loại hình lao động

Mối quan hệ

p-Value

Kết luận

Tính kiên định -> Chất lượng sống trong học tập

0,129

Không có ý nghĩa

Tính kiên định -> Kết quả học tập

0,737

Không có ý nghĩa

Chất lượng sống trong học tập -> Kết quả học tập

0,698

Không có ý nghĩa

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm tác giả

  • Thảo luận kết quả

Thảo luận với các sinh viên đã tham gia nghiên cứu định tính đều thống nhất cho rằng kết quả nghiên cứu này là phù hợp với thực tiễn tại các trường đại học khối ngành kinh tế TP. HCM, cụ thể:

  • Đối với Tính kiên định trong học tập có tác động dương mạnh nhất đến Kết quả học tập của sinh viên (H2: β=0,447; p=0,000), kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyen & cộng sự (2012); Nguyen & Nguyen (2010); và Tính kiên định trong học tập có tác động dương đến Chất lượng sống trong học tập mạnh thứ hai (H1: β=0,443; p=0,000) phù hợp với nghiên cứu của Bartone & cộng sự (2009), Maddi (2002), Sezgin (2009). Các sinh viên đồng ý là do học phí cao, cũng như chương trình học yêu cầu sinh viên nhiều và tính cạnh tranh ngoài thị trường lao động rất lớn, nên họ phải nỗ lực để không bị nợ môn, đạt kết quả học tập tốt và tích lũy thêm những kiến thức, kỹ năng mới.
  • Đối với Chất lượng sống trong học tập tác động dương đến Kết quả học tập mạnh thứ ba (H3:β=0,368; p=0,000) phù hợp với nghiên cứu của Rubel & Kee (2014). Các sinh viên cho rằng, kết quả học tập là những gì họ đạt được trong quá trình học tập, nên được tác động bởi nhiều yếu tố, không phải chỉ có tính kiên định. Chất lượng sống trong học tập giúp họ cảm thấy thoải mái và có điều kiện thuận lợi để tiếp thu kiến thức và đạt kết quả học tập tốt.

5. Kết luận và một số hàm ý

Kết quả nghiên cứu với mẫu 308 sinh viên đang học tại một số trường khối ngành Kinh tế tại TP. HCM cho thấy, Tính kiên định trong học tập có tác động dương mạnh nhất đến Kết quả học tập, và Chất lượng sống trong học tập; Chất lượng sống trong học tập tác động dương thấp hơn đến Kết quả học tập. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, không có sự khác biệt giữa sinh viên nam và nữ về mối quan hệ giữa 3 khái niệm này. Kết quả này làm cơ sở rút ra một số hàm ý đối với cán bộ quản lý đào tạo tại các trường đại học về việc nâng cao tính kiên định và chất lượng sống trong học tập nhằm cải thiện kết quả học tập của sinh viên, cụ thể như sau:

  • Việc học đại học tạo nhiều áp lực, căng thẳng và có không ít những cám dỗ cho sinh viên. Do đó, nếu sinh viên không có tính kiên định vững vàng sẽ ảnh hưởng đến kết quả học tập. Để nâng cao tính kiên định trong học tập của sinh viên, nhà trường cần đẩy mạnh các môn học về kỹ năng mềm, các hoạt động ngoại khóa nhằm hướng dẫn sinh viên cách vượt qua những khó khăn, thử thách; đồng thời cần có sự quan tâm sát sao từ Phòng Quản lý đào tạo - công tác sinh viên, từ người cố vấn học tập để kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của sinh viên trong suốt quá trình học đại học.
  • Nhà trường nên có hoạt động giúp sinh viên biết cách định hướng, xác định mục tiêu cuộc đời, từ đó giúp sinh viên chọn đúng ngành học phù hợp với quan điểm, năng lực, tính cách của sinh viên.
  • Bên cạnh đó, chất lượng sống trong học tập của sinh viên cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả học tập. Nhà trường nên cải thiện chương trình học; tài liệu, giáo trình, phương pháp giảng dạy tiên tiến; cơ sở vật chất hiện đại về trang thiết bị, phòng học, thư viện, thiết kế bàn ghế mang tính tương tác, hệ thống máy tính, mạng kết nối đủ mạnh để phục vụ môn học. Khi sinh viên hài lòng về chất lượng sống trong học tập sẽ làm tăng ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập.

Cuối cùng, nghiên cứu chỉ kiểm định với mẫu gồm 308 sinh viên đang học tại một số trường đại học khối ngành Kinh tế tại TP. Hồ Chí Minh bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Vì thế tính tổng quát hóa của mô hình nghiên cứu có thể chưa cao. Nhằm khắc phục hạn chế này, những nghiên cứu tiếp theo cần chọn mẫu có kích thước lớn hơn từ nhiều trường đại học hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

  1. Andrews F.M. & Withey S.B. (1976). Measuring Global Well-Being. In: Social Indicators of Well- Springer, Boston, MA.
  2. Bartone, P. T., Eid, J., Johnsen, B. H., Laberg, J. C., & Snook, S. A. (2009). Big five personality factors, hardiness, and social judgment as predictors of leader performance. Leadership & Organization Development Journal, 30(6), 498–521.
  3. Britt, T. W., Adler, A. B., & Barton, P. T. (2001). Deriving benefits from stressful events: The role of engagement in meaningful work and hardiness. Journal of Occupational Health Psychology, 6, 53–63.
  4. Diener, E. & E. Lucas. (1999). 11 personality and subjective well-being. Well-Being: Foundations of Hedonic Psychology: 213.
  5. Henseler, J., Ringle, C. M., & Sarstedt, M. (2015). A new criterion for assessing discriminant validity in variance-based structural equation modeling. Journal of the Academy of Marketing Science, 43(1), 115-135.
  6. Hobfoll, S. E. & Shirom, A. (2001). Conservation of resources theory: Applications to stress
    and management in the workplace, In Golembiewski, R. T. (Ed.), Handbook of
    Organizational Behavior, Marcel Dekker, New York, NY, pp. 57-80.
  7. Maddi, S. R. (1999). Comments on trends in hardiness research and theorizing. Consulting Psychology Journal: Practice & Research, 51, 67–71.
  8. Maddi, S. R. (2002). The story of hardiness: Twenty years of theorizing, research and practice. Consulting Psychology Journal, 54(3), 175–185.
  9. Maddi, S. R., Harvey, R. H., Khoshaba, D. M., Lu, J. L., Persico, M., & Brow, M. (2006). The Personality Construct of Hardiness, III: Relationships With Repression, Innovativeness, Authoritarianism, and Performance. Journal of Personality, 74(2), 575–598.
  10. Nguyễn Đình Thọ. (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh thiết kế và thực hiện. Hồ Chí Minh: NXB Lao động Xã hội.
  11. Nguyen, D., Clifford J. Shultz II & M. Daniel Westbrook. (2012). Psychological hardiness in learning and quality of college life of business students: evidence from Vietnam. Journal of Happiness Studies, 13(6): 1091–1103.
  12. Nguyen, T. T. M., & Nguyen, T. D. (2010). Determinants of learning performance of business students in a transitional market. Quality Assurance in Education, 18(4), 304–316.
  13. Rubel, R.B. & D.MH. Kee. (2014). Quality of work life and employee performance: Antecedent and outcome of job satisfaction in Partial Least Square (PLS). World Applied Sciences Journal 31, PP: 456-467.
  14. Sezgin, F. (2009). Relationships between teacher organizational commitment, psychological hardiness and some demographic variables in Turkish primary schools. Journal of Educational Administration, 47(5), 630–651.
  15. Wiebe, D. J., & McCallum, D. M. (1986). Health practices and hardiness as mediators in the stress-illness relationship. Health Psychology, 5, 425–438.

IMPACTS OF PSYCHOLOGICAL HARDINESS IN LEARNING ON QUALITY OF COLLEGE LIFE AND ACADEMIC PERFORMANCE OF BUSINESS STUDENTS IN HO CHI MINH CITY

Ph.D PHAN QUOC TAN

School of Management, University of Economics Ho Chi Minh City

PHAM THANH HIEU

School of Management, University of Economics Ho Chi Minh City

ABSTRACT:

This research examines the relationship among psychological hardiness in learning, quality of college life and academic performance of students. The research’s data was collected from 308 business students in Ho Chi Minh City. The partial least squares structural equation modeling (PLS-SEM)’s result shows that the psychological hardiness in learning has a strong positive impact on the academic performance and the quality of college life of student. Meanwhile, the quality of college life has a lower positive impact on the academic performance of student. Based on the findings, some implications are drawn to help universities in making policies to improve the psychological hardiness in learning and the quality of college life in order to improve the academic performance of student.

Keywords: Psychological hardiness in learning, quality of college life, academic performance, student.