Biện pháp thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

ThS. ĐỖ THỊ KIM THU (Khoa Tài chính Ngân hàng - Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp)

TÓM TẮT:

Trong giai đoạn Việt Nam đang phát triển như hiện nay, có rất nhiều công trình, cơ sở hạ tầng, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp... được xây dựng, nâng cấp, đầu tư vào nền kinh tế nước ta có nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Nguồn vốn này có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế, văn hóa, giáo dục... phát triển. Tuy nhiên, để có được nguồn vốn FDI đầu tư vào nước ta, chúng ta cần phải có các biện pháp phù hợp để thu hút nguồn vốn này. Bài biết nêu lên một số biện pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đã thực hiện hiệu quả, đồng thời có những phân tích, bình luận góp ý kiến cho vấn đề này.

Từ khóa: Vốn đầu tư trực tiếp, FDI, nhà đầu tư nước ngoài, nền kinh tế.

I. Thực trạng

1. Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong năm 2016

Tính chung trong 9 tháng đầu năm 2016, tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 16,43 tỷ USD, bằng 95,8% so với cùng kỳ năm 2015.

+ Về chứng nhận đầu tư:

Theo số liệu của hệ thống thông tin về đầu tư nước ngoài, tính đến ngày 20/9/2016 cả nước có 1.820 dự án mới được cấp Giấy Chứng nhận đầu tư (GCNĐT) với tổng vốn đăng ký là 11,165 tỷ USD, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm 2015. Đến ngày 20/ 09/ 2016, có 851 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 5,265 tỷ USD, bằng 86,1% so với cùng kỳ năm 2015.

+ Theo lĩnh vực đầu tư

Trong 9 tháng đầu năm 2016, nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 19 ngành lĩnh vực, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài với 767 dự án đầu tư đăng ký mới và 608 lượt dự án điều chỉnh vốn, tổng số vốn cấp mới và tăng thêm là 12,15 tỷ USD,chiếm 73,9% tổng vốn đầu tư đăng ký trong 9 tháng.

Lĩnh vực hoạt động kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với 34 dự án cấp mới, tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 1 tỷ USD, chiếm 6,1% tổng vốn đầu tư đăng ký.

Lĩnh vực hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ đứng thứ 3, với 649 triệu USD, chiếm 3,9% tổng vốn đầu tư..

+ Theo đối tác đầu tư

Tháng 9 tháng đầu năm 2016 có 65 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam. Hàn Quốc dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 5,58 tỷ USD, chiếm 34% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam. Singapore đứng vị trí thứ hai với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 1,84 tỷ USD, chiếm 11,2% tổng vốn đầu tư đăng ký. Nhật Bản đứng vị trí thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 1,7 tỷ USD, chiếm 10,3% tổng vốn đầu tư.

+ Theo địa bàn đầu tư

Trong 9 tháng đầu năm 2016 nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 54 tỉnh thành phố.

Trong đó Hải Phòng là địa phương thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) nhất với 37 dự án cấp mới và 28 lượt dự án điều chỉnh vốn, tổng số vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 2,74 tỷ USD, chiếm 16,7% tổng vốn đầu tư.

Hà Nội đứng thứ 2 với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 1,97 tỷ USD, chiếm 12%.

Tiếp theo là Đồng Nai, Bình Dương với tổng số vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm lần lượt là 1,89 tỷ USD và 1,49 tỷ USD.

+ Một số dự án lớn được cấp phép trong 9 tháng đầu năm 2016 là:

- Dự án LG Display Hải Phòng, cấp phép ngày 15/4/2016, tổng vốn đầu tư đăng ký 1,5 tỷ USD do LG Display co.,ltd (Hàn Quốc) đầu tư với mục tiêu sản xuất và gia công sản phẩm màn hình OLED nhựa cho các thiết bị di động như điện thoại di động, đồng hồ thông minh, máy tính bảng...

- Dự án Nhà máy LG Innotek Hải Phòng, tổng vốn đầu tư đăng ký 550 triệu USD do LG Innotek Co.,Ltd (Hàn Quốc) đầu tư với mục tiêu sản xuất mô đun camera tại Hải Phòng.

- Dự án Thành phố Amata Long Thành, tổng vốn đầu tư đăng ký 309,3 triệu USD do nhà đầu tư Thái Lan đầu tư với mục tiêu đầu tư xây dựng khu đô thị dịch vụ theo quy hoạch tại Đồng Nai.

- Dự án Trung tâm nghiên cứu và phát triển Samsung, tổng vốn đầu tư đăng ký 300 triệu USD, do Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam đầu tư với mục tiêu tổ chức triển khai các hoạt động nghiên cứu và phát triển các sản phẩm điện, điện tử và viễn thông công nghệ cao (CPC851) tại Hà Nội.

- Dự án Seoul Semiconductor Vina, tổng vốn đầu tư đăng ký 300 triệu USD, do nhà đầu tư Hàn Quốc đầu tư tại Hà Nam với mục tiêu nghiên cứu, phát triển, sản xuất, lắp ráp và gia công bóng LED (LED Chip), gói LED (LED package), các sản phẩm bán dẫn, linh kiện LED (LED components), mô - đun LED (LED module).

2. Tình hình hoạt động vốn FDI

- Vốn thực hiện: Tính đến ngày 20/09/2016, ước tính các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giải ngân được 11,02 tỷ USD, tăng 12,4% so với cùng kỳ năm 2015.

- Tình hình xuất, nhập khẩu:

Xuất khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) trong 9 tháng đầu năm 2016 đạt 91,165 tỷ USD, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm 2015 và chiếm 71,1% kim ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu không kể dầu thô trong 9 tháng đầu năm 2016 đạt 89,471 tỷ USD, tăng 9,3% so với cùng kỳ 2015 và chiếm 69,7% kim ngạch xuất khẩu.

Nhập khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài tính trong 9 tháng đầu năm 2016 đạt 74,019 tỷ USD, tăng 0,9% so với cùng kỳ năm 2015 và chiếm 59% kim ngạch nhập khẩu. Tính chung trong 9 tháng đầu năm 2016, khu vực đầu tư nước ngoài xuất siêu 17,146 tỷ USD kể cả dầu thô và xuất siêu 15,452 tỷ USD không kể dầu thô.

3. Đánh giá thực trạng thu hút vốn FDI trong giai đoạn hiện nay

* Thành tựu đạt được:

- Số dự án FDI và lượng vốn FDI thu hút được có xu hướng tăng qua các năm, cơ cấu FDI có sự chuyển biến tích cực, tăng tỷ trọng các lĩnh vực dịch vụ.

- Quy mô của các dự án cũng tăng lên, có nhiều dự án với số vốn đầu tư lớn đã mang lại hiệu quả kinh tế cho đất nước và giải quyết được tình trạng thất nghiệp. Xây dựng được nhiều khu công nghiệp tập trung nên thủ tục cấp phép tại các khu công nghiệp hoàn thiện hơn theo cơ chế một cửa, đơn giản; các cơ quan chức năng cũng dễ dàng quản lý được quy trình xả nước thải công nghiệp, tránh thải trực tiếp qua môi trường mà chưa qua xử lý ảnh hưởng đến nguồn nước, môi trường sinh thái xung quanh.

- Trong thu hút FDI, Việt Nam đã thu hút được nhiều tập đoàn lớn vào đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Điều đó đã tạo ra uy thế cho Việt Nam cũng như giá trị sản phẩm trên trường quốc tế.

* Nguyên nhân mang lại những thành tựu:

- Để đạt được những thành tựu đó, mấu chốt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO, môi trường quốc tế đã thuận lợi hơn cho Việt Nam phát triển. Bên cạnh đó, thị trường trong nước nói chung và thị trường tiêu dùng của Việt Nam nói riêng không ngừng mở rộng và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất.

- Tình hình chính trị xã hội ổn định trong suốt thời gian vừa qua đã đảm bảo an toàn với vốn đầu tư quốc tế, hệ thống luật pháp tiếp tục hoàn thiện. Chính phủ Việt Nam còn thông qua các hình thức như diễn đàn và đối thoại đã thiết lập được kênh đối thoại với chủ đầu tư, tăng cường hơn niềm tin của chủ đầu tư đối với Việt Nam.

- Sự ổn định chính trị và môi trường kinh tế vĩ mô ngày càng được hoàn thiện là điều rất quan trọng, có thể huy động mọi nguồn lực cho sự phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế. Hệ thống pháp luật cần thiết cho thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cơ bản đã được hình thành và tương đối đồng bộ.

* Hạn chế trong thu hút FDI trong giai đoạn hiện nay

- Cơ sở hạ tầng còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ như cảng biển, đường cao tốc, điện, nước, viễn thông, thông tin... được các nhà đầu tư quan tâm nhiều. Việt Nam đã có nhiều chính sách ưu đãi nhưng không phải nhà đầu tư nào cũng vào được. Bởi vì cơ sở hạ tầng là những công trình đầu tư đòi hỏi thời gian thu hồi vốn lâu và để đảm bảo điều này đòi hỏi nguồn vốn lớn nên không phải tất cả nhà đầu tư đều có thể tham gia vào đầu tư các dự án.

- Cải cách hành chính còn tập trung quá nhiều vào trung ương mà chưa khởi động mạnh mẽ phân cấp cho địa phương, vì vậy những vướng mắc của doanh nghiệp lại gắn chặt với địa phương, nhất là các thủ tục liên quan xin giấy phép, xin đất, thuế, môi trường...

- Công tác quy hoạch còn nhiều bất hợp lý, nhất là quy hoạch ngành còn nặng về xu hướng bảo hộ sản xuất trong nước, chưa kịp thời điều chỉnh để phù hợp với các cam kết quốc tế.

- Sức ép cạnh tranh quốc tế ngày càng gia tăng cùng với tiến trình hội nhập trong điều kiện tiềm lực kinh tế của Việt Nam còn yếu, khả năng cạnh tranh còn thấp, chất lượng tăng trưởng kinh tế và hiệu quả đầu tư chưa cao..., làm kém đi tính hấp dẫn đối với FDI với tư cách là một đối tác đầu tư trực tiếp.

- Những biến động khó lường trên thị trường nhất là giá dầu, giá vàng và một số mặt hàng khác có tác động tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam, trong đó có hoạt động FDI.

Kết luận:

Khả năng thu hút vốn của đất nước ta ngày càng tăng, một số dự án đầu tư có số vốn FDI lớn, các lĩnh vực kinh tế được mở rộng. Từ đó, sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giảm tỷ lệ thất nghiệp, đời sống nhân dân được cải thiện, nâng cao.

II. Giải pháp

1. Giải pháp về luật pháp, chính sách

- Thu hút vốn FDI trong giai đoạn đến năm 2020 phải được điều chỉnh theo hướng chuyển từ thiên về số lượng sang chú trọng nhiều hơn đến hiệu quả thu hút và nâng cao chất lượng đầu tư, tận dụng tối đa nguồn FDI để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại và hiệu quả, thực hiện nâng cao chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.Cần có sự ưu tiên các dự án có công nghệ và dịch vụ hiện đại, tiết kiệm năng lượng, ít phát thải khí cácbon và các loại khí gây hiệu ứng nhà kính, công nghệ thân thiện với môi trường, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao góp phần xây dựng “kinh tế xanh” và phát triển bền vững; tập trung thu hút FDI vào ngành, lĩnh vực ưu tiên về công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp; hình thành chuỗi giá trị, mạng lưới liên kết sản xuất, kinh doanh; phân loại các khu kinh tế, khu công nghiệp để xử lý trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế - xã hội, khắc phục tình trạng lãng phí đất đai, đầu tư theo phong trào.

- Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách về đầu tư, kinh doanh để sửa đổi các nội dung không đồng bộ, thiếu nhất quán, bổ sung các nội dung còn thiếu và loại bỏ các điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư không phù hợp với cam kết của Việt Nam với WTO.

- Sửa đổi các quy định còn bất cập, chưa rõ ràng liên quan đến thủ tục đầu tư và kinh doanh. Các bộ, ngành chủ động sửa đổi, bổ sung các nội dung thuộc thẩm quyền (Quy định về mã ngành, yêu cầu về hợp pháp hóa lãnh sự, hệ thống biểu mẫu báo cáo, cơ chế hậu kiểm, giám sát đầu tư…..) và kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung các quy định thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

- Theo dõi, giám sát việc thi hành pháp luật về đầu tư và doanh nghiệp để kịp thời phát hiện và xử lý các vướng mắc phát sinh. Khẩn trương ban hành các văn bản hướng dẫn các luật mới, nhất là các luật mới được Quốc hội thông qua trong thời gan gần đây có liên quan đến đầu tư, kinh doanh.

- Ban hành các ưu đãi khuyến khích đầu tư đối với các dự án xây dựng các công trình phúc lợi (nhà ở, bệnh viện, trường học, văn hoá, thể thao) cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

- Thực hiện các biện pháp thúc đẩy giải ngân; không cấp phép cho các dự án công nghệ lạc hậu; dự án tác động xấu đến môi trường; thẩm tra kỹ các dự án sử dụng nhiều đất, giao đất có điều kiện theo tiến độ dự án, tránh lập dự án lớn để giữ đất, không triển khai; cân nhắc về tỷ suất đầu tư/diện tích đất, kể cả đất khu công nghiệp.

2. Giải pháp về quy hoạch

- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy hoạch còn thiếu; rà soát để định kỳ bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch đã lạc hậu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc xác định và xây dựng dự án.

- Quán triệt và thực hiện thống nhất các quy định mới của Luật Đầu tư trong công tác quy hoạch, đảm bảo việc xây dựng các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm phù hợp với các cam kết quốc tế.

- Hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, công bố rộng rãi quy hoạch, tạo điều kiện để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư; rà soát, kiểm tra, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất một cách hiệu quả, nhất là đối với các địa phương ven biển nhằm đảm bảo phát triển kinh tế và môi trường bền vững.

3. Giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng

- Tiến hành tổng rà soát, điểu chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch về kết cấu hạ tầng đến năm 2020 làm cơ sở thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Tranh thủ tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; ưu tiên các lĩnh vực cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường (xử lý chất thải rắn, nước thải.v.v.); hệ thống đường bộ cao tốc, trước hết là tuyến Bắc-Nam, hai hành lang kinh tế Việt Nam-Trung Quốc; nâng cao chất lượng dịch vụ đường sắt, trước hết là đường sắt cao tốc Bắc-Nam, đường sắt hai hành lang kinh tế Việt Nam-Trung Quốc, đường sắt nối các cụm cảng biển lớn, các mỏ khoáng sản lớn với hệ thống đường sắt quốc gia, đường sắt nội đô thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh; sản xuất và sử dụng điện từ các loại năng lượng mới như sức gió, thủy triều, nhiệt năng từ mặt trời; các dự án lĩnh vực bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin.

- Mở rộng hình thức cho thuê cảng biển, mở rộng đối tượng cho phép đầu tư dịch vụ cảng biển, đặc biệt dịch vụ hậu cần (logistic) để tăng cường năng lực cạnh tranh của hệ thống cảng biển Việt Nam; kêu gọi vốn đầu tư các cảng lớn của các khu vực kinh tế như hệ thống cảng Hiệp Phước-Thị Vải, Lạch Huyện…

- Xem xét việc ban hành một số giải pháp mở cửa sớm hơn mức độ cam kết của ta với WTO đối với một số lĩnh vực dịch vụ mà nước ta có nhu cầu về văn hóa-y tế-giáo dục, bưu chính-viễn thông, hàng hải, hàng không.

4. Giải pháp về nguồn nhân lực

- Đẩy nhanh việc triển khai kế hoạch tổng thể về đào tạo nhằm nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo trong các năm tới. Theo đó, ngoài việc nâng cấp đầu tư hệ thống các trường đào tạo nghề hiện có lên ngang tầm khu vực và thế giới, sẽ phát triển thêm các trường đào tạo nghề và trung tâm đào tạo từ các nguồn vốn khác nhau.

- Nghiên cứu điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

- Thực hiện các giải pháp nhằm đưa Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động vào thực tế cuộc sống để ngăn ngừa tình trạng đình công bất hợp pháp, lành mạnh hóa quan hệ lao động theo tinh thần của Bộ luật Lao động, bao gồm:

+ Tiếp tục hoàn thiện luật pháp, chính sách về lao động, tiền lương phù hợp trong tình hình mới; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về lao động đối với người sử dụng lao động nhằm đảm bảo điều kiện làm việc và đời sống cho người lao động.

+ Nâng cao hiểu biết pháp luật về lao động thông qua phổ biến, tuyên truyền và giáo dục pháp luật cho người lao động, người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đảm bảo chính sách, pháp luật về lao động và tiền lương được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc.

5. Giải pháp về xúc tiến đầu tư

– Nghiên cứu, đề xuất chính sách vận động, thu hút đầu tư đối với các tập đoàn đa quốc gia cũng như có chính sách riêng đối với từng tập đoàn và các đối tác trọng điểm như các quốc gia thành viên EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản…

– Nhanh chóng hoàn thành việc xây dựng thông tin chi tiết về dự án (project profile) đối với danh mục đầu tư quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngoài giai đoạn 2006-2010 để làm cơ sở cho việc kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các dự án này.

– Các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục rà soát, cập nhật bổ sung danh mục kêu gọi đầu tư phù hợp với nhu cầu đầu tư và quy hoạch phát triển địa phương, ngành, lĩnh vực, sản phẩm.

– Nghiên cứu việc xây dựng văn bản pháp quy về công tác xúc tiến đầu tư nhằm tạo cơ sở pháp lý thống nhất cho công tác quản lý nhà nước, cơ chế phối hợp và tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư.

– Tổ chức khảo sát, nghiên cứu về mô hình cơ quan xúc tiến đầu tư ở các địa phương để có cơ sở trong việc hướng dẫn các địa phương tổ chức cơ quan xúc tiến đầu tư hiệu quả hơn.

– Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư nói riêng và quản lý đầu tư nói chung. Vận động và phối hợp với các tổ chức quốc tế hỗ trợ mở các lớp đào tạo về xúc tiến và quản lý đầu tư nước ngoài; tiếp tục kết hợp các hoạt động xúc tiến đầu tư kết hợp các chuyến thăm và làm việc tại các nước của lãnh đạo cấp cao Đảng, Quốc hội, Chính phủ nhằm quảng bá môi trường đầu tư Việt Nam. Phối hợp chặt chẽ và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư - thương mại – du lịch; khẩn trương triển khai việc thành lập các bộ phận xúc tiến đầu tư tại các địa bàn trọng điểm theo kế hoạch.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Giáo trình ngân hàng thương mại .Trường Đại học Kinh tế Kĩ thuật Công nghiệp.

2. Giáo trình ngân hàng thương mại. Trường Đại học Kinh tế quốc dân.

3. Trang web Trang thông tin điện tử nước ngoài của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Cục Đầu tư nước ngoài (FIA Việt Nam).

SOLUTIONS TO ATTRACT FDI INTO VIETNAM IN THE CURRENT PERIOD

Master. DO THI KIM THU

Faculty of Finance and Banking, University of Economic and Technical Industries

ABSTRACT:

In the context of Vietnams current development, there are many facilities, infrastructures, economic organizations and enterprises which are developed by the direct foreign investment (FDI). FDI play an important role in the growth of many fields including economy, education, culture… However, in order to attract FDI into Vietnam, the country need a number of appropriate measures. This study analyzes some used effective measures and gives recommendation on these measures. 

Keywords: Direct investment, FDI, foreign investor, economy