TÓM TẮT:

Các ngân hàng, quỹ tín dụng và các tổ chức tài chính đều cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ tín dụng của mình để thu hút khách hàng, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh với với ngân hàng bạn. Điều này buộc các ngân hàng phải xây dựng được chiến lược của riêng mình phù hợp với từng giai đoạn, trong đó phải biết được thế mạnh - ưu điểm của mình, trên cơ sở đó sẽ đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút và giữ chân được khách hàng. Bài viết nhằm đánh giá lại thực trạng, góp phần xây dựng thang đo các yếu tố ảnh hưởng để xác định được yếu tố nào ảnh hưởng nhiều, yếu tố nào ít ảnh hưởng đến sự lựa chọn của khách hàng và đưa ra các hàm ý quản trị giúp thu hút và tạo dựng niềm tin của khách hàng với BIDV Bình Thuận được tốt hơn.

Từ khóa: Yếu tố ảnh hưởng, ngân hàng thương mại, vay vốn, khách hàng cá nhân, BIDV Bình Thuận.

1. Giới thiệu

1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Tăng trưởng tín dụng cũng là thách thức lớn đối với ngân hàng trong thời gian gần đây. Tín dụng dành cho khách hàng cá nhân là sản phẩm đem lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng. Để tăng trưởng tín dụng, các ngân hàng chuyển hướng tập trung phát triển khách hàng cá nhân với nhu cầu phong phú, đa dạng bằng các biện pháp như: nâng cao chất lượng phục vụ, ưu đãi, giảm lãi suất vay, cải cách thủ tục vay. Để hiểu được lý do khách hàng cá nhân sẽ lựa chọn ngân hàng nào để vay vốn, cần phải xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng. Vì vậy, việc quyết định nghiên cứu đề tài về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại ngân hàng nhằm thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của người đi vay.

 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 

Luận văn này được nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân ở Ngân hàng BIDV - Chi nhánh Bình Thuận. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị cho ngân hàng để thu hút thêm khách hàng cá nhân mới và duy trì khách hàng cá nhân sử dụng các sản phẩm cho vay của Ngân hàng BIDV - Chi nhánh Bình Thuận.

1.3. Thời gian nghiên cứu

Từ tháng 2 /2020 - tháng 8/2020.

2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

2.1. Các khái niệm

Theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2017, cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Đối với khách hàng cá nhân, các khoản vay là nhằm tài trợ cho nhu cầu vay vốn của cá nhân, hộ gia đình. Nhu cầu vốn của cá nhân, hộ gia đình chủ yếu là nhu cầu về cư trú: sửa chữa, xây dựng nhà cửa; nhu cầu mua sắm tiện nghi: ô tô, xe máy…; nhu cầu chi tiêu hằng ngày; nhu cầu chi đào tạo, y tế, giáo dục; nhu cầu phát triển kinh doanh quy mô hộ gia đình;…

2.2 . Mô hình nghiên cứu đề xuất

Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng BIDV - chi nhánh Bình Thuận được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết hành động hợp lý (TRA) và thuyết hành vi hoạch định (TPB) của Fishben và Ajzen (1975). Đồng thời, trong mô hình đề xuất này, tác giả kế thừa một số yếu tố từ các nghiên cứu trước đây. Sau quá trình tham khảo các nghiên cứu trước, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu bao gồm các yếu tố: (1) Yếu tố lợi ích tài chính, (2) Yếu tố sự thuận tiện, (3) Yếu tố nhân viên, (4) Yếu tố được giới thiệu, (5) Yếu tố Thương hiệu ngân hàng, (6) Yếu tố cơ sở vật chất, (7) Yếu tố chăm sóc khách hàng. Tác giả đề xuất các nhân tố này vào mô hình nghiên cứu có kế thừa các nghiên cứu trước của một số tác giả.

Hình 1: Mô hình nghiên cứu

mo_hinh_nghien_cuu

Nguồn: Đề xuất của tác giả

3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận

3.1. Thống kê mẫu khảo sát

Tác giả tiến hành gửi đi 275 bảng khảo sát, số bảng khảo sát thu về là 235 bảng khảo sát. Sau quá trình kiểm tra, có 35 bảng khảo sát chưa hoàn thành nội dung yêu cầu, thiếu thông tin và không logic. Như vậy, sẽ có 200 bảng khảo sát hợp lệ và được đưa vào phân tích chính thức. Nghiên cứu thống kê mẫu khảo sát theo từng đặc điểm như sau: (Bảng 1)

Bảng 1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

thong_ke_mo_ta_mau_nghien_cuu Nguồn: Dữ liệu khảo sát của tác giả, 2020

            Qua phân tích đặc điểm mẫu nghiên cứu cho thấy tuy chọn mẫu thuận tiện nhưng mẫu nghiên cứu đại diện cho tổng thể khách hàng đang sử dụng dịch vụ vay vốn tại BIDV Bình Thuận theo giới tính, độ tuổi, thu nhập và quy mô các khoản vay.

3.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha

Mô hình nghiên cứu gồm 7 thành phần tác động đến quyết định vay vốn của khách hàng tại BIDV Bình Thuận là: (1) Yếu tố lợi ích tài chính, (2) Yếu tố sự thuận tiện, (3) Yếu tố nhân viên, (4) Yếu tố được giới thiệu, (5) Yếu tố Thương hiệu ngân hàng, (6) Yếu tố cơ sở vật chất, (7) Yếu tố chăm sóc khách hàng. Thang đo biến phụ thuộc là Quyết định vay vốn của khách hàng tại BIDV Bình Thuận.

3.2.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo đối với các biến độc lập

Bảng 2. Kiểm định Cronbach’s Alpha các thang đo

kiem_dinh_cronbachs_alpha_cac_thang_do Nguồn: Dữ liệu khảo sát của tác giả, 2020

3.2.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo đối với biến phụ thuộc

Bảng 3. Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo Quyết định vay vốn

kiem_dinh_cronbachs_alpha_thang_do_quyet_dinh_vay_von

Nguồn: Dữ liệu khảo sát của tác giả, 2020

Từ Bảng 3, kết quả phân tích Cronbach’s Alpha thang đo Quyết định vay vốn có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.664 lớn hơn 0.6, bên cạnh đó các tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3. Vì vậy, 04 biến quan sát trong thang đo Quyết định vay vốn của khách hàng được giữ lại cho bước phân tích EFA tiếp theo.

4.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA

4.1.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA các nhân tố độc lập

Sau khi đánh giá mức độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach’s Alpha, có 26 biến quan sát thuộc 07 nhân tố độc lập phù hợp được đưa vào phân tích nhân tố EFA. Phương pháp Principal Component Analysis và phép xoay ma trận Rotated Component Matrix được sử dụng trong phân tích này. Kết quả của phân tích được thể hiện qua những bảng sau: 

Bảng 4. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett

ket_qua_kiem_dinh_kmo_va_bartlett Nguồn: Dữ liệu khảo sát của tác giả, 2020

Qua kết quả kiểm định KMO và Bartlett ở Bảng 4 ta thấy được hệ số KMO = 0.789, con số này tương đối khá cao và thỏa điều kiện 0.5 ≤ KMO ≤ 1, điều này chứng tỏ phân tích EFA là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu.

Bảng 5. Kết quả phân tích EFA thang đo Quyết định vay vốn

ket_qua_phan_tich_efa_thang_do_quyet_dinh_vay_von Nguồn: Dữ liệu khảo sát của tác giả, 2020

Từ kết quả phân tích xoay ma trận cho nhân tố (Bảng 5) ta thấy chỉ số Eigenvalue của các nhân tố đạt yêu cầu: 1,995 > 1 nên các biến trên đều được giữ lại trong mô hình phân tích. Sau khi xoay ma trận, ta có 1 nhân tố được rút ra từ 4 biến quan sát với tổng phương sai trích là 59,863% (> 50%) nên cho thấy 1 nhân tố trên có thể giải thích được 59,863% biến thiên của dữ liệu. Bên cạnh đó, hệ số tải nhân tố factor loading đều đạt yêu cầu > 0.5 nên mức ý nghĩa của thang đo được đảm bảo.

4.1.2. Phân tích hồi quy
Bảng 6. Kết quả ANOVA trong phân tích hồi quy

ket_qua_anova_trong_phan_tich_hoi_quy Nguồn: Dữ liệu khảo sát của tác giả

Kết quả trị số thống kê F = 30.046 với Sig. = 0.000 < 0.05, ta kết luận rằng, với mức ý nghĩa 5% thì tất cả các biến độc lập có mối quan hệ tuyến tính với nhân tố quyết định vay vốn của khách hàng tại BIDV Bình Thuận.

Bảng 7. Kết quả phân tích hồi qui

ket_qua_phan_tich_hoi_qui Nguồn: Dữ liệu khảo sát của tác giả.

Hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến độc lập tương đối nhỏ, tất cả đều < 2, do đó có thể kết luận rằng mặc dù các biến độc lập có mối tương quan chặt chẽ với nhau như đã chứng minh ở phần phân tích tương quan. Tuy nhiên chúng không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến, vì vậy mối tương quan giữa các biến độc lập này không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả hồi qui. Chỉ số Sig. trong Bảng kết quả hồi qui cho biết những nhân tố nào phù hợp được giữ lại trong mô hình và những nhân tố nào cần phải loại bỏ. Ở Bảng phân tích, chỉ số Sig. của các nhân tố độc lập đều nhỏ hơn 0.05, có nghĩa là 07 nhân tố: (1) Yếu tố lợi ích tài chính, (2) Yếu tố sự thuận tiện, (3) Yếu tố nhân viên, (4) Yếu tố được giới thiệu, (5) Yếu tố Thương hiệu ngân hàng, (6) Yếu tố cơ sở vật chất, (7) Yếu tố chăm sóc khách hàng đều ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng tại BIDV chi nhánh Bình Thuận. Phương trình hồi quy chuẩn hóa các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng tại BIDV chi nhánh Bình Thuận sắp xếp theo giá trị giảm dần của hệ số Beta chuẩn hóa có dạng như sau:

QDVV = 0,340*CSVC + 0,249*STT + 0,222*CLNV + 0,205*LITC + 0,171*THNH + 0,157*DGT + 0,108*CSKH

5. Kết luận

Nghiên cứu chính thức được thực hiện theo phương pháp định lượng, sử dụng bảng câu hỏi và được khảo sát theo phương pháp thuận tiện. Kết quả thu được 200 bảng khảo sát phù hợp, các bảng khảo sát này được phân tích bằng phần mềm SPSS 22.0. Tác giả tiến hành phân tích thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố khám phá. Kết quả cho thấy, thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy, phương sai trích, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt, có 02 biến quan sát DGT4 và CSKH4 bị loại khỏi thang đo và 08 nhân tố trích được không có sự thay đổi so với mô hình nghiên cứu đề xuất. Bước đầu tiên khi phân tích hồi quy tuyến tính tác giả tiến hành phân tích tương quan. Kết quả phân tích tương quan chỉ ra có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến khi các biến độc lập có tương quan khá chặt chẽ với nhau. Kết quả chạy hồi quy cho thấy có 07 nhân tố: (1) Yếu tố lợi ích tài chính, (2) Yếu tố sự thuận tiện, (3) Yếu tố nhân viên, (4) Yếu tố được giới thiệu, (5) Yếu tố Thương hiệu ngân hàng, (6) Yếu tố cơ sở vật chất, (7) Yếu tố chăm sóc khách hàng đều có ảnh hưởng tích cực đối với quyết định vay vốn của khách hàng tại BIDV chi nhánh Bình Thuận. Trong đó, nhân tố Cơ sở vật chất ảnh hưởng đến quyết định vay vốn mạnh mẽ nhất, kế đến là Sự thuận tiện, Chất lượng nhân viên, Lợi ích tài chính, Thương hiệu ngân hàng, Được giới thiệu và cuối cùng là Chăm sóc khách hàng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

  1. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2015), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức, TP. Hồ Chí Minh.
  2. Nguyễn Kim Nam và Trần Thị Tuyết Vân (2015), Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân tại TP. Hồ Chí Minh, Tạp chí Ngân hàng, số 14, 23-28
  3. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Nhà xuất bản Lao động xã hội, Hà Nội.
  4. Quan Minh Nhựt và Huỳnh Văn Tùng (2015), Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng tín dụng nhà ở tại Thành phố Cần Thơ, Tạp chí Kinh tế và Dự báo - 2015. Số chuyên đề tháng 5.
  5. Tăng Thị Thuyền (2014), Phân tích các yếu tố tác động đến sự lựa chọn NHTM trong vay tiêu dùng của khách hàng cá nhân trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
  6. Trần Ái Kết và Thái Thanh Thoảng (2013), Các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng tiêu dùng ở ngân hàng thương mại của hộ hộ gia đình trên địa bàn Thành phố Cần Thơ, Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 28-2013.

 

FACTORS AFFECTING THE LOAN APPLICATION DECISION OF INDIVIDUAL CUSTOMERS AT BIDV BINH THUAN PROVINCE BRANCH

Ph.D PHAN QUAN VIET

Ho Chi Minh City University of Technology

TRAN ANH TUAN

Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam - Binh Thuan Province Branch

Master. DINH HOANG ANH TUAN

Phan Thiet University

ABSTRACT:

Banks, credit funds and financial institutions all strive to improve the quality of their credit service products to attract more customers and increase their competitiveness. As a result, banks have to develop their own strategies suitable fore each development stage. They have to clearly identify their strengths and advantages to take appropriate steps to enhance their ability to attract and retain customers. This paper is to re-evaluate the current situation, contributing to establishing a scale of influencing factors which affect the customer’s choice. This paper is expected to help the Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam - Binh Thuan Province Branch attract and retain customers better.

Keywords: Influencing factors, commercial banks, loans, individual customers, BIDV Binh Thuan.

[Tạp chí Công Thương - Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, Số 19, tháng 8 năm 2020]