Tình trạng trước khi có sáng kiến

Đối với loại quặng I cục sản xuất cấp cho các nhà máy P4 hiện đã được sàng phân loại bằng phương pháp sàng khô cung cấp cho thị trường. Với phương pháp này thì sản phẩm trên sàng chỉ được phân loại về kich cỡ mà không được làm sạch và tận thu triệt để, gây khó khăn, tăng chi phí cho hộ tiêu thụ (các nhà máy phốt pho); Giá thành gia công lại cao, không tận thu triệt để các hạt quặng có kích cỡ >10mm.

Để loại bỏ hạn chế trên nhóm tác giả đã nghiên cứu cải tạo công nghệ khu vực nghiền rửa của nhà máy tuyển hiện có để vừa tuyển quặng III, vừa sàng rửa, nghiền quặng I và tách quặng I cục bằng phương pháp sàng ướt.

Nội dung của sáng kiến được khắc phục

Để nâng cao hiệu quả sản xuất và đáp ứng tốt hơn về tiêu chuẩn, chất lượng quặng I cục theo yêu cầu của khách hàng, các tác giả đã đề ra giải pháp nâng cao chất lượng quặng I cục tiêu thụ, bằng phương pháp sàng rửa phân loại quặng cục và nghiền quặng I bột trên dây chuyền sản xuất của Chi nhánh tuyển Bắc Nhạc Sơn như sau:  

Nguyên liệu quặng I đưa vào sàng rửa. Vị trí 401 và 404 phân tách lấy ra sản phẩm cục ≥8mm. Sản phẩm dưới sàng <8mm được đưa vào hệ thống nghiền phân cấp đảm bảo 100% cỡ hạt <0,1mm. Phân loại ra được quặng cục >10mm tiêu thụ cho các nhà máy sản xuất Phôt pho, phần bột mịn tiếp tục nghiền - lọc cung cấp cho các nhà máy tiêu thụ quặng tuyển (vì chất lượng, độ ẩm và độ hạt tương đương).

Tính mới của sáng kiến

- Tận dụng được các thiết bị chính đã lắp đặt cho phần gia công cỡ hạt của các Nhà máy tuyển, không phải đầu tư.

- Không bị tồn kho quặng I bột do tiêu thụ được nhiều.

- Tiết kiệm chi phí trong quá trình sàng phân loại quặng I.

- Tỷ lệ sản phẩm quặng cục thu hồi được cao hơn so với sàng khô.

- Là giải pháp vừa gia công vừa trung hòa các sản phẩm nghèo và giầu tận thu khoáng sản, mềm hóa được trong quá trình sản xuất của các Nhà máy tùy theo yêu cầu của thị trường.

- Giảm phát thải ra môi trường do không có bùn thải, không dùng hóa chất, không dùng nước sạch....

Khả năng áp dụng của sáng kiến

Áp  dụng rộng rãi trong các trường hợp. Thời gian áp dụng từ khi có giải pháp đến nay.

Hiệu quả kinh tế

Tổng giá trị làm lợi một năm 12,9 tỉ đồng.