Quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hùng Vương

TS. PHẠM HÙNG CƯỜNG (Trường Đại học Ngoại thương) - NGUYỄN VĂN THÀNH (Trường Đại học Ngoại thương - Cơ sở II tại TP. Hồ Chí Minh)

TÓM TẮT:

Bài viết phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hùng Vương (Vietcombank Hùng Vương). Từ đó, đưa ra hàm ý quản trị và các giải pháp đề xuất nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại Vietcombank Hùng Vương.

Từ khóa: rủi ro tín dụng, tín dụng bán lẻ, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Hùng Vương.

1. Đặt vấn đề

Nếu như trước năm 2015, công tác quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) vẫn còn mang tính độc lập, chưa thống nhất và chưa được quan tâm đúng mức. Các ngân hàng thương mại (NHTM) chỉ đơn thuần thẩm định trước khi cấp tín dụng và đo lường RRTD định tính giản đơn. Từ năm 2015 trở đi, các NHTM Việt Nam đã thực hiện trích lập dự phòng, các khoản nợ được hạch toán ngoại bảng làm tỉ lệ xấu có xu hướng giảm đáng kể. Trong xu hướng hoạt động của NHTM hiện đại, hoạt động ngân hàng bán lẻ ngày càng đóng vai trò quan trọng và nhận được nhiều sự quan tâm, đầu tư phát triển của các ngân hàng. Mặc dù tỷ trọng dư nợ bán lẻ trong tổng dư nợ, nguồn thu bán lẻ trong tổng nguồn thu vẫn chưa chiếm tỷ lệ trọng yếu, nhưng đây là nguồn thu bền vững và có khả năng mang lại sự phát triển lâu dài cho các ngân hàng.

Vietcombank Hùng Vương đi vào hoạt động trên cơ sở tách ra từ Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh từ tháng 11/2006, khu vực hoạt động tại địa bàn quận 10, TP. Hồ Chí Minh, tiềm năng phát triển tín dụng bán lẻ là rất tốt. Với mô hình hỗn hợp nên hoạt động ngân hàng bán lẻ được quan tâm phát triển ngay từ đầu. Tốc độ tăng trưởng rất khả quan, được thể hiện bằng con số tăng trưởng ấn tượng qua các năm từ năm 2018 - 2020, nhưng liệu việc nhận thức về tín dụng bán lẻ đã là đúng đắn?. Với doanh số ngày càng tăng mạnh qua các năm, thì chỉ tiêu nợ xấu, nợ quá hạn cũng song hành với đó, báo hiệu việc cấp thiết phải quản lý chặt chẽ hơn nữa trong hoạt động quản lý rủi ro. Tăng trưởng tốt, nhưng kiểm soát rủi ro không tốt cũng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tài chính và khả năng cạnh tranh của ngân hàng, tăng trích dự phòng rủi ro và dẫn đến làm giảm thu nhập của từng cán bộ. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng và những hậu quả mà RRTD có thể gây ra đối với các ngân hàng nói chung, Vietcombank Hùng Vương nói riêng, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Quản trị RRTD bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hùng Vương: Thực trạng và giải pháp".

2. Thực trạng quản trị RRTD bán lẻ tại Vietcombank Hùng Vương

2.1. Tình hình quản trị RRTD bán lẻ tại Vietcombank Hùng Vương

Để đánh giá thực trạng tình hình quản trị RRTD của Vietcombank Hùng Vương, cần xem xét trên tất cả các nội dung: Chiến lược và chính sách quản trị RRTD tại Vietcombank Hùng Vương; Mô hình quản trị RRTD tại Vietcombank Hùng Vương.

2.1.1. Chiến lược và chính sách quản trị RRTD tại Vietcombank Hùng Vương

Vietcombank Hùng Vương đã và đang xây dựng các công cụ và hạ tầng quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II. Khung quản trị RRTD được xây dựng theo mô hình “ba vòng kiểm soát” cho phép tách bạch hoạt động quản trị rủi ro/chính sách tín dụng và thẩm định/thực thi chính sách tín dụng để thúc đẩy tăng trưởng nhưng vẫn đảm bảo kiểm soát rủi ro tốt. Bên cạnh đó, Vietcombank Hùng Vương luôn nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ toàn diện hướng tới khách hàng, tạo sự khác biệt của một ngân hàng, xây dựng văn hóa dịch vụ hướng tới khách hàng.

Vietcombank Hùng Vương đã duy trì một chính sách quản trị RRTD đảm bảo những nguyên tắc:

- Thiết lập một môi trường quản trị RRTD phù hợp;

- Hoạt động theo một quy trình cấp tín dụng an toàn, lành mạnh;

- Duy trì một quy trình quản trị, đo lường và giám sát tín dụng phù hợp;

- Đảm bảo kiểm soát đầy đủ, chặt chẽ đối với RRTD.

Ngân hàng tiến hành xét duyệt tín dụng thông qua nhiều cấp để đảm bảo một khoản tín dụng được xem xét một cách độc lập; đồng thời việc phê duyệt các khoản vay được thực hiện trên cơ sở hạn mức được cho phép theo từng cấp có thẩm quyền. Bên cạnh đó, mô hình phê duyệt tín dụng của ngân hàng có sự tham gia của Hội đồng tín dụng cơ sở để đảm bảo hoạt động phê duyệt tín dụng được tập trung với chất lượng cao nhất.

Khung chính sách tín dụng được ban hành khá đồng bộ; Các quy trình nghiệp vụ tín dụng được chuẩn hóa và các tài liệu hướng dẫn; Ngoài ra, để ứng xử kịp thời với những biến động của môi trường kinh tế, pháp lý, còn có các văn bản chỉ đạo và cảnh báo tín dụng trong từng thời kỳ.

Quản lý điều hành bằng cơ chế, chính sách, quy trình tín dụng, thực hiện phân quyền cho các cá nhân, đơn vị trong quá trình thực hiện. Hoạt động tín dụng được diễn ra thống nhất trong toàn hệ thống, đảm bảo các giới hạn chấp nhận rủi ro thông qua các tiêu chuẩn cấp tín dụng, cũng như các biện pháp quản lý tín dụng, đảm bảo rằng dù khách hàng quan hệ tín dụng ở bất cứ chi nhánh nào cũng được hưởng lợi các sản phẩm tín dụng như nhau. Đồng thời, các cá nhân, đơn vị được quyền chủ động thực hiện thông qua việc phân cấp, ủy quyền của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và các cấp có thẩm quyền trên cơ sở phù hợp với môi trường, chất lượng hoạt động, xếp hạng tín dụng của từng đơn vị và năng lực, trình độ, kinh nghiệm quản lý của người được ủy quyền.

2.1.2. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank Hùng Vương

Hiện nay, cùng với sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ thông tin kết hợp năng lực quản trị của ngân hàng, Vietcombank Hùng Vương đang áp dụng mô hình tổ chức quản trị RRTD phân tán, là mô hình mà cách thức tổ chức hoạt động quản trị RRTD ở nhiều bộ phận khác nhau, quyền quyết định và quản trị trị rủi ro khoản vay không tập trung ở trụ sở chính mà dàn đều ở các chi nhánh. Hiện tại, mỗi chi nhánh đều thiết lập 3 bộ phận có thể tách biệt độc lập, hoặc nằm cùng một phòng khách hàng doanh nghiệp/khách hàng bán lẻ, đó là:

Bộ phận quan hệ khách hàng, Bộ phận thẩm định tín dụng và Bộ phận quản lý nợ. Mặc dù các bộ phận này có thể bố trí tách biệt, nhưng do có giới hạn về nhân sự và để bộ máy tổ chức gọn nhẹ, mà nhiều chi nhánh bố trí các bộ phận này cùng một phòng quản lý theo khách hàng cá nhân hay khách hàng doanh nghiệp, dẫn đến việc khó tách biệt các công đoạn trong quản trị RRTD từ khâu tiếp cận khách hàng đến thẩm định hồ sơ tín dụng và hoàn thiện hồ sơ tín dụng. Việc này phần nào làm cho công tác quản trị rủi ro chưa đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan. Tuy nhiên, đối với các khoản tín dụng vượt thẩm quyền phê duyệt của chi nhánh mà thuộc quyền của Trụ sở chính hoặc phê duyệt tín dụng khu vực thì công tác thẩm định đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan.

2.1.3. Tổ chức thực hiện quản trị RRTD tại Vietcombank Hùng Vương

Một là, nhận biết RRTD

Ngân hàng đã thiết lập các phòng/ban và các bộ phận liên quan nhằm tiếp nhận thông tin, xử lý thông tin, nhằm sớm phát hiện ra các dấu hiệu cho thấy phát sinh RRTD.

Hai là, phân tích, đánh giá và đo lường RRTD

Để đánh giá được mức độ RRTD, ngân hàng cần phân tích đánh giá và đo lường RRTD đối với cả khách hàng và bản thân nội bộ ngân hàng. Cụ thể:

* Phân tích, đánh giá RRTD đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng:

Trong giai đoạn 2018-2020, thu nhập từ lãi và các khoản thu nhập tương tự lãi luôn chiếm tỷ trọng từ 80%-85%. Như vậy, hoạt động tín dụng luôn đem lại thu nhập lớn nhất cho Vietcombank Hùng Vương. Do vậy, nó luôn tiềm ẩn những rủi ro lớn nhất trong hoạt động của Vietcombank Hùng Vương.

Bên cạnh đó, các chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng bán lẻ thể hiện ở dư nợ tín dụng của Vietcombank Hùng Vương năm 2019 là 6.179 tỷ đồng và năm 2020 là 8.188 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng khoảng 20%/năm (năm 2019 là 18%), năm 2018 là 5.283 tỷ đồng (tăng 16% so với năm 2017) mức tăng trưởng dư nợ cũng phản ánh mức độ RRTD của ngân hàng. Vietcombank Hùng Vương luôn có mức tăng trưởng tín dụng cao hơn thị trường, giai đoạn 2018-2020, mức tăng trưởng khoảng 1,5 lần mức tăng trưởng của thị trường: riêng đối với năm 2019, mức tăng trưởng tín dụng của Vietcombank Hùng Vương bằng 1,3 lần mức tăng trưởng tín dụng chung của thị trường. Như vậy, với mức tăng trưởng tín dụng cao cần có các chính sách, công cụ quản trị rủi ro hữu hiệu mới có thể kiểm soát mức độ RRTD theo kế hoạch.

Vietcombank Hùng Vương chủ yếu tập trung cho vay ngắn hạn (chiếm từ 65% đến trên 70% tổng dư nợ), đây là nhóm khoản cho vay có tính an toàn cao và có thể kiểm soát RRTD tốt hơn. Các khoản cho vay trung hạn chiếm từ 15%-20% tổng dư nợ và còn lại là các khoản cho vay dài hạn (chiếm khoảng 10% -15% tổng dư nợ), riêng năm 2015 tỷ trọng này tăng lên khoảng 30%. Nhìn chung, cơ cấu tín dụng này của Vietcombank Hùng Vương khá an toàn và phù hợp với thông lệ.

Đối tượng khách hàng của Vietcombank Hùng Vương vẫn dành phần lớn trên 50% cho nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn, khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ là 35% và khách hàng cá nhân khoảng 10% - 15%.

Cơ cấu ngành kinh tế vẫn tập trung vào thương mại và dịch vụ (luôn chiếm khoảng 35%-40% tổng dư nợ), ngành công nghiệp chế biến và khai thác (luôn ở mức trên dưới 30%), ngành xây dựng (khoảng 8%) và khí đốt, điện, nước (xấp xỉ 10%) và vận tải khoảng 7% dư nợ.

Các chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn vốn: Vốn tự có/Tổng tài sản có rủi ro luôn đảm bảo ở mức cao (10,07% năm 2019), tỷ lệ vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung, dài hạn luôn thấp hơn tỷ lệ cho phép của Ngân hàng Nhà nước  (chỉ khoảng 19,03% năm 2019, trong khi quy định của Ngân hàng Nhà nước là 30%).

Tỷ trọng cho vay có bảo đảm bằng tài sản và không có tài sản bảo đảm duy trì ở mức ổn định khoảng 90% và 10%.

Tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank Hùng Vương chiếm tỷ lệ thấp trong tổng dư nợ. Tuy nhiên, các tỷ lệ này có xu hướng tăng trong các năm gần đây. Trong năm 2018, tỷ lệ nợ xấu là 0,53%; năm 2019 chiếm tỷ trọng là 0,49%, năm 2020 chiếm tỷ trọng 0,69% và năm 2021 dự kiến khoảng 0,8%.

Như vậy, RRTD đối với Vietcombank Hùng Vương trong giai đoạn vừa qua khá an toàn và nằm trong mức kiểm soát, thấp hơn mức chung của hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, trong công tác quản trị rủi ro còn một số tồn tại nếu không có các giải pháp phù hợp có thể phát sinh các rủi ro trong tương lai điển hình như mô hình quản trị rủi ro phân tán như hiện nay.

* Phân tích, đánh giá và đo lường RRTD đối với khách hàng theo phương pháp cho điểm tín dụng:

Hiện nay, Vietcombank Hùng Vương đã xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (CR Rating) và xác suất vỡ nợ (PD Rating) và nhìn nhận toàn diện RRTD trong mối quan hệ với các rủi ro khác và quy định vấn đề lượng hóa rủi ro để làm cơ sở cho hoạt động quản trị rủi ro.

Đánh giá RRTD của Vietcombank vẫn đang triển khai theo phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ. Tuy nhiên, theo xu hướng phát triển chung, phương pháp này không thể được coi là phương pháp chính đo lường RRTD để đưa ra các quyết định phê duyệt tín dụng.

* Đo lường RRTD theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước:

Hiện nay, Vietcombank Hùng Vương áp dụng Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, Thông tư 09/2014/TT-NHNN, Thông tư số 11/2021/TT-NHNN.

Theo đó, tại điều 10, khoản 3a của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN quy định về điều kiện các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ như đã được phân loại trước khi cơ cấu lại nợ.

Ba là, ứng phó rủi ro tín dụng

- Quản lý khoản vay: Ngân hàng có quy định đánh giá lại định kỳ tình trạng khoản vay, việc sử dụng vốn vay, phân tích đảm bảo nợ vay, tình hình tài chính của khách hàng, ít nhất mỗi năm một lần. Riêng với những món vay lớn hoặc khi có dấu hiệu bất thường xuất hiện thì việc đánh giá lại được thực hiện thường xuyên hơn (ít nhất mỗi lần một quý). Việc đánh giá được thực hiện bởi bộ phận quan hệ khách hàng và bộ phận thẩm định tín dụng thông qua nhiều nguồn tài liệu khác nhau.

- Xây dựng một số giới hạn rủi ro: Chất lượng nợ của Vietcombank Hùng Vương khá tốt trong thời gian qua; tỷ lệ nợ xấu cũng chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng dư nợ của ngân hàng, thấp hơn nhiều so với mức trung bình của hệ thống các ngân hàng và tổ chức tín dụng.

- Xây dựng mức ủy quyền với các chi nhánh: Phụ thuộc vào sự xếp hạng thẩm quyền cấp tín dụng của từng Chi nhánh, Trụ sở chính sẽ giao mức ủy quyền phán quyết đối với từng chi nhánh (trên cơ sở đáp ứng đầy đủ các điều kiện tín dụng khác). Mức ủy quyền phân theo khách hàng là tổ chức kinh tế, khách hàng cá nhân và khoản bảo lãnh nước ngoài.

- Phân loại nợ, trích lập dự phòng RRTD: Ngân hàng tiến hành phân loại tín dụng theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, Thông tư 09/2014/TT-NHNN, Thông tư 11/2021/TT-NHNN. Thường xuyên phân tích và theo dõi danh mục tín dụng, tiến hành phân loại nợ để phân loại các khoản nợ vào các nhóm nợ hiện hữu, nợ cần đặc biệt chú ý, nợ dưới chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn.

Khi một khoản vay được giải ngân, sẽ phải trích lập dự phòng chung và dự phòng cụ thể theo tỷ lệ Ngân hàng Nhà nước quy định. Đồng thời, ngân hàng cũng phải trích lập và duy trì khoản dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị số dư nợ cho vay khách hàng được phân loại từ nhóm 1 đến nhóm 4 tại ngày lập bảng cân đối kế toán.

- Xử lý nợ xấu và quản lý các khoản tín dụng có vấn đề: Các biện pháp xử lý nợ xấu mà ngân hàng đang áp dụng gồm tiếp tục cho vay để duy trì hoạt động nhằm khôi phục khả năng tiếp tục thực hiện các cam kết trong hợp đồng cho vay; bổ sung tài sản đảm bảo cho khoản vay; cơ cấu lại thời hạn trả nợ; khoanh nợ; phạt quá hạn; giảm của miễn lãi suất, chỉ yêu cầu trả nợ gốc; xử lý tài sản đảm bảo hoặc sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xóa bỏ khoản nợ. Nợ xấu được chuyển sang AMC theo quy định của quản lý nợ xấu của Vietcombank Hùng Vương hoặc bán nợ cho VAMC theo đề xuất của Khối quản trị rủi ro theo từng trường hợp. Việc ra quyết định lựa chọn biện pháp xử lý nợ xấu phải được sự xét duyệt của các cấp có thẩm quyền phù hợp, cần thiết phải có chỉ đạo và văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc ngân hàng.

2.1.4. Kiểm soát rủi ro tín dụng

Hiện Vietcombank Hùng Vương đã xây dựng ban kiểm tra, kiểm soát nội bộ trực có chức năng, nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi việc tuân thủ các yêu cầu về tác nghiệp tín dụng, nhằm kịp thời phát hiện và ngăn ngừa các rủi ro phát sinh do vi phạm các chính sách, thủ tục và giới hạn. Theo đó, Vietcombank Hùng Vương kiểm soát trước khi cho vay, trong khi cho vay, sau khi cho vay.

2.2. Đánh giá quản trị RRTD bán lẻ tại Vietcombank Hùng Vương thông qua khảo sát khách hàng

2.2.1. Những kết quả đạt được

- Về công tác cho vay, đầu tư: trong giai đoạn 2018-2020, khi  lãi suất cho vay với những biến đổi không ngừng, tình hình kinh tế của các cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp nhiều khó khăn, việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bị ảnh hưởng làm cho một số khách hàng làm ăn bị thua lỗ, dư nợ tín dụng bán lẻ của Vietcombank Hùng Vương vẫn tăng trưởng (tỷ lệ tăng qua các năm là 19.785%; 22.022%) và nợ xấu ở mức dưới 2% là mức có thể kiểm soát được.

- Về mô hình quản trị RRTD bán lẻ: mô hình tổ chức bộ máy tín dụng có các chức năng độc lập, vừa đảm bảo tính chuyên nghiệp, vừa tăng cường khả năng giám sát giữa các chức năng: chức năng quản lý khách hàng, thẩm định và đề xuất tín dụng (phòng khách hàng); thẩm định rủi ro và quản trị danh mục tín dụng (phòng quản lý nợ). Nhờ đó, đã mang lại những một số kết quả khả quan về chất lượng tín dụng.

- Về công tác nhận diện RRTD bán lẻ: Tại Vietcombank Hùng Vương, quy trình cấp tín dụng bao gồm đầy đủ các bước: Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ; Thẩm định RRTD độc lập; Thẩm định tài sản độc lập bằng các Tổ chức có chức năng thẩm định giá; Quản lý và giải ngân tín dụng; Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn; Thu nợ, lãi, phí và xử lý phát sinh, Thanh lý hợp đồng. Trong đó, đã đưa ra các tiêu chí cấp tín dụng rõ ràng về năng lực pháp lý, năng lực tài chính, lịch sử quan hệ tín dụng,… Qua từng bước, với những thước đo chuẩn mực và sự giám sát chặt chẽ của cán bộ tín dụng mà những yếu tố RRTD bán lẻ sẽ được nhận diện kịp thời.

- Về công tác đo lường RRTD bán lẻ: một số công cụ quản trị RRTD bán lẻ cơ bản đã và đang được triển khai như hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để chấm điểm và phân loại rủi ro đối với khách hàng; xác định giới hạn tín dụng tối đa cho từng khách hàng,…;

- Về công tác ứng phó, kiểm soát RRTD bán lẻ: việc ứng phó RRTD bán lẻ được thực hiện triệt để theo Thông tư 02 và mới nhất là Thông tư 11 của Chính phủ nên các biện pháp dự phòng để xử lý nợ xấu được tăng cường, số trích lập quỹ dự phòng rủi ro ngày càng phản ánh chính xác chất lượng nợ tại chi nhánh.

- Về công tác tuyển dụng, đào tạo cán bộ tín dụng: chất lượng cán bộ tín dụng đã được Ban lãnh đạo chi nhánh quan tâm sát sao. Đội ngũ nhân viên mới tốt nghiệp đại học được đào tạo bài bản về chuyên ngành tài chính ngân hàng được ưu tiên khi tuyển dụng vào làm việc tại chi nhánh. Đồng thời, có những buổi đào tạo chung cho cán bộ tín dụng nhằm cung cấp các kiến thức và thông tin mới về quản trị rủi ro và quản trị RRTD bán lẻ, tập huấn về phương pháp thẩm định và quản lý nợ vay mới.

2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân

Đến nay, công tác quản trị RRTD bán lẻ tại Vietcombank Hùng Vương đã bộc lộ một số hạn chế như:

- RRTD bán lẻ tại Vietcombank Hùng Vương đã và đang xuất hiện: thể hiện qua chỉ số nợ quá hạn: Nợ nhóm 2 ở mức thấp là 0.49%; Nợ xấu giảm cả về số tuyệt đối và tỷ trọng còn 5,126 tỷ đồng, tỷ lệ 0.61%, mức thấp nhất trong các TCTD; Nợ nhóm 2: 5.50 tỷ đồng, giảm 12.49 tỷ đồng (-69.4%) so với tháng trước, chiếm 0.05% tổng DN (mức tối đa cho phép của năm: 10.61 tỷ đồng), giảm 16.72 tỷ đồng (-75.2%) so với đầu năm. Tại chi nhánh, giai đoạn năm 2018 - 2020 nợ quá hạn và nợ xấu của cả chi nhánh cũng bằng nợ quá hạn và nợ xấu bán lẻ. Tổng dư nợ tín dụng qua các năm 2018 - 2020 tăng nhưng tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trên tổng dư nợ cũng tăng, cho thấy đây là sự cảnh báo những dấu hiệu và hệ quả của các tác động không tích cực đến chất lượng tín dụng nói chung và tín dụng bán lẻ nói riêng tại Vietcombank Hùng Vương.

- Nợ xấu chiếm tỷ trọng cao trong nợ quá hạn: Nợ xấu: 9.11 tỷ đồng, chiếm 0.08% tổng dư nợ (mức tối đa cho phép của năm: 36.78 tỷ đồng), tăng 5.65 tỷ đồng (163.2%) so với đầu năm 2020. Nợ quá hạn tại Vietcombank Hùng Vương chủ yếu là nợ xấu và tập trung chủ yếu vào nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn. Các khoản nợ quá hạn được xác định của khách hàng cá nhân. Đây là vấn đề đặt ra đòi hỏi công tác quản trị RRTD bán lẻ trong thời gian tới phải giải quyết.

Nguyên nhân của các hạn chế trên là do:

a. Nhân tố chủ quan từ phía khách hàng và đối tác của khách hàng

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của khách hàng thường xuyên phải đương đầu với cạnh tranh và chịu sự chi phối rất lớn của quy luật cung cầu, giá cả thị trường,... nên cũng phải thường xuyên đối mặt với rủi ro từ nhiều phía như: thiên tai, địch họa, trộm cắp, giá cả thay đổi, khả năng quản lý kém,... dẫn đến thiệt hại làm cho kinh doanh gặp khó khăn thua lỗ, phá sản. Do đó, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ cho phía ngân hàng.

Thực tế, phần lớn khách hàng cá nhân của Vietcombank Hùng Vương đầu tư sản xuất - kinh doanh mang tính chất tư nhân gia đình, tự quản lý và có hiệu ứng tâm lý đám đông dẫn đến hoạt động sản xuất - kinh doanh đôi khi chưa đạt hiệu quả tuyệt đối, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Mặt khác, trong giai đoạn 2018 - 2020, thị trường tài chính nói chung và bất động sản nói riêng có nhiều xu hướng tích cực, phát triển nhiều dự án mới, cũng như tạo nên cơ hội đầu tư lớn. Dẫn đến tình trạng bong bóng bất động sản, nhiều khách hàng mất khả năng thanh toán nợ, do ôm bất động sản mà không xử lý được.

b. Nhân tố chủ quan từ phía Vietcombank Hùng Vương

Rủi ro trong thẩm định hồ sơ của ngân hàng: Nguổn thông tin hiện nay của Vietcombank Hùng Vương rất hạn chế, chủ yếu lấy từ Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) và Vietcombank, thiếu tính cập nhật thường xuyên và chủ yếu theo dõi các đối tượng đã tồn tại lâu năm trên thị trường, chưa có thông tin của các khách hàng mới. Do đó, Vietcombank Hùng Vương chỉ có thông tin do khách hàng mới cung cấp, chưa rõ độ chính xác minh bạch và xác thực tình hình tài chính của khách hàng. Từ đó, dẫn đến sự sai lệch trong việc đánh giá hiệu quả của các khoản vay, cho vay quá khả năng chi trả của khách hàng. Ngoài ra, quá trình kiểm tra, giám sát sau khi cho vay của ngân hàng còn nhiều sơ hở, sai sót.

Rủi ro do cán bộ quản lý khách hàng của ngân hàng: cán bộ quản lý khách hàng kiểm soát khoản vay chưa được thường xuyên, đôi khi biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay còn thực hiện mang tính hình thức. Thời gian thẩm định và đề xuất cho vay đôi khi vẫn còn chậm trễ. Tại Vietcombank Hùng Vương chưa có trường hợp nào cho vay sai quy trình cấp tín dụng, nhưng có một số ít khách hàng quan hệ uy tín và linh hoạt cho vay dựa trên cơ sở tài sản bảo đảm vì cán bộ thấy được nguồn thu nhập trả nợ tốt của khách hàng.

c. Nhân tố khách quan từ môi trường bên ngoài

Rủi ro do sự thay đổi của môi trường tự nhiên: khách hàng bị ảnh hưởng bởi môi trường tự nhiên chủ yếu là các khách hàng cá nhân, hộ gia đình khi vay vốn để tăng gia sản xuất.

Do sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trên địa bàn: Theo sự phát triển kinh tế của TP. Hồ Chí Minh, sự cạnh tranh trên thị trường của các NHTM ngày càng trở nên gay gắt. Chính vì thế, sẽ ít có sự hợp tác giữa các NHTM trên địa bàn nên các cán bộ quản lý khách hàng sẽ không có được đầy đủ thông tin khách hàng trong quá trình thẩm định, làm xuất hiện việc hạ các tiêu chuẩn và nguyên tắc trong thẩm định, kiểm tra, kiểm soát hồ sơ cho vay.

Rủi ro do hệ thống thông tin quản lý còn bất cập: Các thông tin từ CIC đã đem lại hiệu quả nhất định cho hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập, do chúng ta chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về khách hàng và ngân hàng, do vậy chưa tạo điều kiện cho các ngân hàng nói chung và Vietcombank Hùng Vương có quyết định cho vay đúng, giảm thiểu được rủi ro trong hoạt động tín dụng.

3. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị RRTD bán lẻ tại Vietcombank Hùng Vương

3.1. Các giải pháp chung

Ngân hàng cần xây dựng Chiến lược quản trị RRTD toàn diện và đảm bảo các yêu cầu sau: làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình quản trị rủi ro phù hợp với từng giai đoạn phát triển của ngân hàng, chính sách cấp tín dụng cho các đối tượng khách hàng, các sản phẩm tín dụng, các ngành, lĩnh vực kinh tế, khu vực địa lý, đồng tiền cấp tín dụng; thời hạn cấp tín dụng; hạn mức cấp tín dụng; chính sách lãi suất và phi lãi suất; cơ chế xử lý các trường hợp ngoại lệ và các vấn đề khác; xem xét, đánh giá các mục tiêu về chất lượng tín dụng, thu nhập và tăng trưởng trong mối tương quan qua lại, trong quan hệ với tiềm năng nội tại của ngân hàng và với môi trường kinh doanh tổng thể.

Ngân hàng phải thiết lập cơ cấu quản trị rủi ro phù hợp với quy mô và đặc điểm kinh doanh, song phải đảm bảo hiệu quả của giám sát và quá trình vận hành quản trị tín dụng.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị RRTD và xây dựng hệ thống cảnh báo sớm RRTD nhằm nâng cao năng lực hoạt động của ngân hàng, cải thiện môi trường làm việc, tăng nhanh tốc độ xử lý công việc, xử lý giao dịch với độ an toàn cao hơn.

3.2. Các giải pháp cụ thể

3.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách tín dụng, quy trình tín dụng

- Về chính sách tín dụng: Vietcombank Hùng Vương cần xây dựng chính sách lãi suất theo hướng ưu đãi hoặc có lãi suất linh hoạt cho những khách hàng có lịch sử vay tốt, có hoạt động sản xuất - kinh doanh hiệu quả, có dự án sử dụng vốn vay khả thi cũng như có tài sản bảo đảm thích hợp. Đối với mỗi đối tượng khách hàng, Vietcombank Hùng Vương cần có chính sách khách hàng riêng, phù hợp.

- Về chiến lược quản trị RRTD bán lẻ: Vietcombank Hùng Vương cần xác định mức độ chấp nhận rủi ro và tính hiệu quả của quản trị RRTD bán lẻ; Rà soát đánh giá lại kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh trong năm trước đó và tính hiệu quả của các phương án sản xuất - kinh doanh năm kế hoạch của các khách hàng đang có dư nợ chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay bán lẻ của Vietcombank Hùng Vương, phải đánh giá thiện chí thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay cho ngân hàng của khách hàng; Triển khai thực hiện đầy đủ, hiệu quả các chính sách mà Vietcombank Hùng Vương đang áp dụng.

- Về phân cấp thẩm quyền trong hoạt động tín dụng: Cần phân tách rõ quyền hạn, trách nhiệm giữa các bộ phận liên quan đến quản lý RRTD bán lẻ.

- Về tuân thủ thực hiện quy trình, quy chế: Cần tuân thủ triệt để quy chế, quy trình cho vay do Vietcombank ban hành và chỉ đạo; Các hệ thống văn bản, quy chế, quy định liên quan đến hoạt động tín dụng phải được tổ chức nghiên cứu, tập huấn và quán triệt để bảo đảm cho mọi cán bộ của Vietcombank Hùng Vương có liên quan nắm vững thực thi tác nghiệp đầy đủ và chính xác; Hoàn thiện xếp hạng tín dụng nội bộ để triển khai các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng.

- Về nâng cao chất lượng thẩm định, giám sát sau cho vay: Thực hiện phân tích và thẩm định chính xác rủi ro tổng thể của khách hàng thông qua xác định giới hạn tín dụng theo định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm; Trong trường hợp cần thiết, thuê một tổ chức định giá hoặc kiểm toán độc lập để thực hiện việc kiểm toán toàn bộ giá trị công trình và định giá tài sản; Cần có giải pháp quản lý, quản trị, giám sát và kiểm soát sau khi cho vay; Tiếp tục duy trì thường xuyên và nâng cao hiệu quả của công tác tự kiểm tra giám sát hoạt động cấp tín dụng tại chi nhánh.

- Về tăng cường xử lý nợ quá hạn, nợ xấu: Phòng khách hàng cần kết hợp với phòng Quản lý nợ đưa ra các giải pháp thích hợp, tham mưu kịp thời cho Giám đốc Chi nhánh cách thức xử lý nợ đúng đắn, phù hợp với những khách hàng khác nhau.

3.2.2. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực

- Với đội ngũ lãnh đạo: lãnh đạo ngân hàng cần nhận thức đúng đắn về RRTD bán lẻ, các khả năng có thể dẫn tới RRTD bán lẻ, các nhân tố ảnh hưởng, dấu hiệu nhận biết cũng như các chỉ tiêu đo lường thì mới có thể đưa ra chiến lược quản trị hợp lý. Do đó, ban lãnh đạo phải thường xuyên được tham gia các đợt tập huấn về quản trị rủi ro và quản trị RRTD bán lẻ. Cần bố trí đủ và phân công công việc hợp lý cho cán bộ, tránh tình trạng quá tải cho cán bộ để đảm bảo chất lượng công việc.

- Với cán bộ quản lý khách hàng: cần phải tăng cường công tác đào tạo, đào đạo lại, thực hiện đào tạo định kỳ và thường xuyên để nâng cao trình độ kiến thứ cũng như khả năng vận dụng những kinh nghiệm, kỹ thuật mới trong thẩm định tín dụng, quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng.

3.2.3. Nhóm các giải pháp kỹ thuật

Thứ nhất, xây dựng và áp dụng các công cụ cảnh báo, đo lường RRTD bán lẻ theo thông lệ quốc tế và Vietcombank: Xây dựng thông tin trong hoạt động quản trị RRTD bán lẻ; Xây dựng và áp dụng các công cụ cảnh báo RRTD bán lẻ; Xây dựng và áp dụng các công cụ đo lường RRTD bán lẻ.

Thứ hai, đa dạng hóa danh mục cho vay, đa dạng hóa sản phẩm.

Thứ ba, mua bảo hiểm cho khoản vay có mức độ rủi ro cao: Vietcombank Hùng Vương cần chủ động mua bảo hiểm để phòng ngừa, hạn chế những RRTD bán lẻ không có khả năng điều tiết.

Thứ tư, sử dụng các nghiệp vụ phái sinh tín dụng để phòng ngừa RRTD. Tại Việt Nam hiện nay, các nghiệp vụ phái sinh tín dụng còn hết sức mới về nghiệp vụ lẫn sản phẩm cung ứng không chỉ đối với khách hàng mà ngay cả với cán bộ ngân hàng. Trong khi đó, thị trường phái sinh toàn cầu phát triển mạnh mẽ về cả số lượng hợp đồng cũng như giá trị của các hợp đồng giao dịch. Vì vậy, cần nghiên cứu và áp dụng và thực tiễn càng sớm càng tốt.

4. Kết luận

Hoạt động kinh doanh truyền thống của hệ thống NHTM chính là tín dụng, bao gồm đối với cả Vietcombank Hùng Vương khi chủ yếu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng thường chiếm từ 80% - 85% tổng doanh thu của Chi nhánh hàng năm. Trong những năm gần đây, khi dòng chảy tín dụng đã một phần được mở rộng hơn, trở thành một ngành dịch vụ và quan trọng hơn đó là xu hướng ngân hàng số. “Năm chuyển đổi số quốc gia 2020” đã đánh dấu sự khởi động tích cực ở các cấp, các ngành, lĩnh vực, địa phương cũng như toàn xã hội trong cuộc đua chuyển đổi số. Ngân hàng được đánh giá là một trong những ngành chuyển đổi số khá mạnh mẽ. Do đó, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng càng ngày có xu hướng đa dạng hơn, nhưng vẫn tập trung nhiều vào hoạt động tín dụng, có thể gây hậu quả nặng nề không chỉ đối với bản thân NHTM, mà còn đối với cả nền kinh tế.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

  1. Vietcombank Hùng Vương. (2018, 2019, 2020). Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm.
  2. Nguyễn Quang Hiện (2016). Quản trị rủi ro tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân đội. Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính.
  3. Ngân hàng Nhà nước (2013). Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
  4. Ngân hàng Nhà nước, (2014). Thông tư số 09 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành kèm theo Thông tư số 09/2014/TT-NHNN.
  5. Quốc hội (2010). Luật số 47/2010/QH12: Luật Các tổ chức tín dụng, ban hành ngày 16 tháng 6 năm 2010.
  6. Nguyễn Thị Thu Đông (2012). Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập. Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân.
  7. Chử Thị Lan (2019). Quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Thái Nguyên. Luận văn thạc sĩ, Đại học Thái Nguyên.
  8. Gestel, T.V. and Baesens,B., (2009). Credit Risk Management: Basic Concepts. Oxford: Oxford University Press.
  9. Gup, B. E. and Kolari, J. W. (2005). Commercial Banking - The management of risk. USA: Wiley.
  10. Wang, Y., Wang, W., Wang, J. (2017). Credit Risk Management Framework for Rural Commercial Banks in China. Journal of Financial Risk Management, 6, 48-55.

THE RETAIL CREDIT RISK MANAGEMENT

OF VIETCOMBANK - HUNG VUONG BRANCH

• Ph.D PHAM HUNG CUONG1

• NGUYEN VAN THANH1

1Foreign Trade University  - Ho Chi Minh City Campus  

ABSTRACT:

This paper analyzes the current retail credit risk management at the Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam - Hung Vuong Branch (Vietcombank - Hung Vuong Branch). Based on the paper’s findings, some governance implications and solutions are proposed to strengthen the Vietcombank - Hung Vuong Brnach’s retail credit risk management.

Keywords: credit risk, retail credit, Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam, Hung Vuong Branch.

 [Tạp chí Công Thương - Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, Số 28, tháng 12 năm 2021]