TÓM TẮT:

Chất lượng sản phẩm cấu thành từ các yếu tố cơ bản như công năng, đặc tính và độ ổn định trong hoạt động của sản phẩm đáp ứng mong muốn của khách hàng,… Trong ngành công nghiệp thuốc lá, chất lượng thuốc lá thành phẩm phụ thuộc vào quá trình từ ươm cây non cho đến khi tạo ra điếu thuốc thành phẩm tới tay người dùng. Tức là đòi hỏi chất lượng từ yếu tố thiên nhiên, công nghệ, nguồn nhân lực, nguồn tài chính đủ tái đầu tư và bảo trì công nghệ kỹ thuật sản xuất trong điều kiện bị cản trở về chính sách phát triển do những đặc thù riêng ngành thuốc lá. Bài viết tập trung vào vấn đề về quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất đối với các thiết bị cũ lạc hậu, sử dụng các công cụ 7QC Tools để phân tích lỗi và tìm ra nguyên nhân của các vấn đề ảnh hưởng đến chất lượng thành phẩm.

Từ khóa: chất lượng, quản lý chất lượng, công nghiệp thuốc lá, chất lượng sản phẩm.

1. Đặt vấn đề

Theo quan điểm của LEAN (Minh, 2018), Chất lượng của một sản phẩm dịch vụ là sự cảm nhận về mức độ mà sản phẩm dịch vụ đó đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Chất lượng sản phẩm dịch vụ được cấu thành từ nhiều yếu tố, như:

- Công năng của sản phẩm: là đặc tính cơ bản mà sản phẩm dịch vụ đem lại cho người dùng về giá trị, tính hữu ích đáp ứng nhu cầu sử dụng.

- Đặc tính khác biệt của sản phẩm: là yếu tố mang lại sự hài lòng lớn hơn so với các sản phẩm cùng loại khác, là các yếu tố tạo ra lợi thế cạnh tranh của sản phẩm so với các sản phẩm khác.

- Tuổi thọ sản phẩm: là thời gian tồn tại của sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.

- Độ tin cậy của sản phẩm: là khả năng hoạt động ổn định của sản phẩm trong một khoảng thời gian nhất định.

- Sự phù hợp với kỳ vọng của khách hàng: là sự đáp ứng vừa đủ nhu cầu sử dụng của khách hàng với chi phí trong mức kỳ vọng của họ.

2. Phương pháp luận nghiên cứu

Trong quản lý và kiểm soát chất lượng có thể sử dụng các công cụ để phân tích các yếu tố nhằm xác định các vấn đề về chất lượng một cách trực quan và dễ hiểu. Các công cụ có thể được sử dụng độc lập hoặc kết hợp với nhau. Các hoạt động quản lý và kiểm soát chất lượng sản xuất ở nhà máy thuốc lá trong nghiên cứu này sử dụng phương pháp khảo sát thực trạng thông qua việc quan sát vận hành máy móc thiết bị của một qui trình sản xuất điếu đời thấp, áp dụng một số công cụ 7 QC Tools (Kaoru Ishikawa) để tìm lỗi và cải tiến quy trình:

Phiếu kiểm tra (checksheet) sử dụng cho việc thu thập dữ liệu, là hồ sơ của các hoạt động trong quá khứ, theo dõi được xu hướng hoặc hình mẫu một cách khách quan. Dữ liệu từ phiếu kiểm tra là đầu vào cho các công cụ phân tích dữ liệu khác như biểu đồ Pareto.

Biều đồ Pareto giải quyết vấn đề theo nguyên tắc 80-20 (quy luật thiểu số quan trọng: 80% kết quả/lỗi là từ 20% nguyên nhân), dùng để phân loại nguyên nhân ảnh hưởng có tính đến tầm quan trọng của chúng đối với sản phẩm, giúp nhà quản lý bóc tách được những nguyên nhân quan trọng cần phải tập trung xử lý.

Biểu đồ nhân quả (Cause & Effect diagram) còn gọi là biểu đồ xương cá (Fishbone), là một liệt kê có hệ thống các nguyên nhân dẫn đến kết quả. Công cụ này được giáo sư Kaoru Ishikawa - Trường Đại học Tokyo xây dựng vào năm 1953. Biểu đồ nhân quả giúp tìm ra nguyên nhân gốc rễ của vấn đề, lên danh sách và sắp xếp chúng; từ đó khắc phục để đảm bảo chất lượng. Công cụ này dùng nhiều nhất trong việc xác định nguyên nhân gây lỗi tiềm ẩn của quá trình sản xuất, thường được dùng ở giai đoạn phân tích lỗi để tìm giải pháp tiềm năng. (An, 2004; Bình, 2006)

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và hoạt động quản lý chất lượng thuốc lá

Cây thuốc lá là cây công nghiệp được nghiên cứu nhiều nhất trên thế giới, là cây trồng phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, canh tác chủ yếu trong nhà kính, đặc biệt ở giai đoạn ươm cây con. Thời tiết lạnh cây thuốc lá sẽ phản ứng sinh hóa để tự bảo vệ, có thể thay đổi hình dạng, sinh trưởng chậm, giảm hàm lượng chất hóa học chính và giảm sản lượng, giảm chất lượng thuốc. Ví dụ, do thời tiết nhiệt độ thấp nên lá thuốc bị lạnh (hình 1B) có các chấm đỏ rõ rệt, các vết nâu từ giữa đến cuống lá, toàn bộ có màu hơi ngả vàng hơn so với lá không bị lạnh ở Hình 1A.

 

Tiếp đó, sau khi sấy cũng thấy sự khác biệt, lá ở hình 1A có màu vàng đều và sáng, mặt lá mịn ít bị rách, ở Hình 1D lá màu sẫm, nhiều mảng nâu đậm và lá nhăn nheo, nhiều vết rách nhỏ.

Các nước trên thế giới và Việt Nam đều có những chính sách hạn chế phát triển công nghiệp thuốc lá. Việc duy trì công nghiệp thuốc lá chủ yếu để đáp ứng nhu cầu tối thiểu của thị trường nhằm phòng chống thuốc lá nhập lậu và hướng đến công nghiệp thuốc lá xuất khẩu. Do đó, nghiên cứu chi tiết chủ yếu là báo cáo ngành lưu hành nội bộ và đa phần liên quan đến chất lượng thuốc lá thành phẩm mà ít báo cáo kỹ thuật về quy trình công nghệ sản xuất.

Các dây chuyền máy móc - thiết bị thời gian sử dụng lâu, độ rơ dão nhiều, kém chính xác, hay dừng máy, hỏng vặt, phát sinh nhiều phế phẩm. Do rào cản về chính sách hạn chế tác hại thuốc lá, doanh nghiệp gặp khó khăn trong đầu tư nâng cấp dây chuyền sản xuất và bị hạn chế các thiết bị đo lường chất lượng thuốc lá (máy hút thuốc, máy đo độ giảm áp điếu và đầu lọc,…). Đây là thách thức lớn đối với công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm và quản lý chất lượng.

Các vật tư - phụ liệu cho thuốc lá như giấy cuốn điếu, giấy sáp, cây đầu lọc,… cũng bị hạn chế vì tính chất chuyên biệt phục vụ cho sản xuất thuốc lá và chính sách phòng chống tác hại thuốc lá. Do đó, số lượng nhà cung cấp không nhiều và chi phí vật tư - phụ liệu cao. Vì vậy, quản lý và nâng cao chất lượng thuốc lá cơ bản chỉ được thực hiện trong nội bộ ngành và ít chia sẻ.

Nhìn chung, hoạt động quản lý chất lượng trong sản xuất thuốc lá chủ yếu tập trung vào chất lượng thuốc lá thành phẩm (Bộ KH&CN, 2022). Trong đó, chủ yếu tập trung vào kiểm soát chất lượng nguyên liệu và điếu thành phẩm, chưa chú trọng nhiều tới máy móc vận hành, cải tiến kỹ thuật sản xuất, đặc biệt đối với các thiết bị máy móc cũ, lạc hậu.

4. Phân tích thực trạng các máy cuốn điếu đời thấp

4.1. Quy trình công nghệ

Như đã phân tích ở trên, một trong số các nguyên nhân dẫn đến giảm chất lượng thuốc lá là do công nghệ, thiết bị sản xuất cũ và lạc hậu không được đầu tư mới làm gia tăng phế phẩm ở nhà máy thuốc lá. Trường hợp nghiên cứu tại một nhà máy thuốc lá hiện đại ở Việt Nam vẫn tồn tại các máy cuốn điếu đời thấp, lạc hậu ảnh hưởng tới hoạt động duy trì chất lượng chung. Quy trình công nghệ của máy cuốn điếu đời thấp tại nhà máy điển hình được mô tả tại Hình 2. (Sổ tay, 2022)

 

Hình 3 cho thấy thiết bị máy cấp sợi thô sơ, sợi thành phẩm đưa về từ phân xưởng làm sợi được đổ đống lên thùng máy cấp sợi để chờ đưa vào máy cuốn điếu.

Công đoạn cuốn điếu: Sợi cấp sẽ rơi xuống hòm sợi của máy cuốn điếu qua ống dẫn, trong hòm sợi có lô gạt sợi quay ngược chiều băng tải để khống chế lượng sợi đưa lên tránh nghẹt sợi. Sau đó, sợi tiếp tục qua cầu chuyền sợi, trên đường đi có vòi keo dán mép giấy tạo hình điếu, bàn là làm khô mép dán, dòng điếu được chuyển tới đầu dao để cắt thành điếu nhỏ theo yêu cầu.

Công đoạn ghép đầu lọc: hệ thống cấp điếu nhận điếu nhỏ đã cắt, các quả lô tiếp nhận đầu lọc từ trên xuống và ghép đầu lọc vào giữa 2 hàng điếu. Phía dưới máy là hệ thống cấp giấy sáp vàng, bộ phận keo, dao cắt. Giấy sáp vàng được phết keo và cắt thành từng đoạn bằng nhau theo yêu cầu mác thuốc. Thuốc đi qua quả lô vê có bàn là để làm khô keo rồi tới lô chuyển xả điếu không đạt (keo bị khô, không dính), điếu đạt được chuyển sang dao cắt điếu thành phẩm. Điếu thành phẩm được đầu đảo thuốc thành hàng có trật tự rồi chuyển tới máy nạp khay.

Công đoạn nạp khay: là công đoạn cuối của dây chuyền cuốn điếu, điếu được di chuyển bằng băng tải xuống bộ phận rung điếu để đảm bảo xếp đều, không bị xô hay tắc điếu. (Hình 4)

 4.2. Thực trạng chất lượng hoạt động của các máy cuốn điếu đời thấp

Quá trình khảo sát thực tế cho thấy dù đã có những mục tiêu rất rõ ràng và cụ thể trong kiểm soát chất lượng ở từng công đoạn, nhưng ở các máy cuốn điếu đời thấp thì kiểm soát phế phẩm chưa tối ưu, số lần dừng máy nhiều, lượng phế phẩm trong tháng thường xuyên vượt ngưỡng. Ghi nhận số điếu phế phẩm tháng khảo sát (tháng 9) của một máy đời thấp C6. Máy C6 quy định các ngưỡng phế phẩm: An toàn 1-4kg; Nguy cơ 4.1-8kg; Vượt mức cho phép 8.1-23kg.

Bảng 1 cho thấy, tháng 9 chỉ sản xuất 23 ngày và có 37 ca (1 ngày chia thành 2 ca sáng và đêm, số lượng ca tùy thuộc vào kế hoạch sản xuất từng tháng). Trong tổng số 37 ca, có 7 ca sản xuất có phế phẩm đạt ở ngưỡng an toàn chiếm 18,9%, 22 ca sản xuất khác phế phẩm đã ở mức có nguy cơ tiêu hao chiếm 59,4% và 8 ca ở ngưỡng tiêu hao vượt cao chiếm 21,6%. Như vậy, tỉ lệ phế phẩm đạt ngưỡng an toàn thấp nhất, ngưỡng nguy cơ và nguy hiểm chiếm hơn 80%, tức là việc kiểm soát phế phẩm chưa thực sự hiệu quả mặc dù đã có biểu đồ kiểm soát, nguy cơ tiêu hao còn cao, gây lãng phí cho thiết bị.

Sử dụng phiếu kiểm tra cho thấy có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới dừng máy, tần suất của một số nguyên nhân lặp lại rất nhiều lần, gây ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất.

Bảng 2 tổng hợp dữ liệu được thu thập từ phiếu kiểm tra về các lỗi dừng máy và tần suất của từng lỗi tại máy C6 trong tháng 9. Dựa vào Bảng 2 có thể tính tỉ lệ lỗi của từng loại theo công thức: Tỉ lệ lỗi (%) = số lần dừng (từng loại lỗi)/tổng số lỗi. Tiếp đó, tính cộng dồn để tìm tỉ lệ lỗi tích lũy và vẽ biểu đồ Pareto phân loại các nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.

Biểu đồ Pareto cho thấy tỉ lệ lỗi dừng máy do tắc keo và dồn bàn vê chiếm tới 84,63%. Áp dụng quy tắc 80/20 (80% vấn đề dừng máy phát sinh từ 20% lỗi), hai lỗi tắc keo và dồn bàn vê dẫn tới 80% nguyên nhân dừng máy, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng sản phẩm, cần ưu tiên giải quyết hai lỗi chính này. Tiếp theo, dùng biểu đồ nhân quả (Fishbone Diagram) để phân tích cụ thể nguyên nhân của hai lỗi trên.

5. Phân tích lỗi của các máy cuốn điếu đời thấp - kết quả và thảo luận

5.1. Phân tích nguyên nhân tắc keo

Từ khảo sát trực quan và phỏng vấn công nhân vận hành có thể nhận diện một số nguyên nhân cơ bản theo quy tắc 4M. Biểu đồ xương cá dưới đây trình bày các nguyên nhân dẫn tới dừng máy do tắc keo. (Hình 6)

Người vận hành máy:

- Công nhân vận hành có tay nghề thấp nên xử lý chậm, đặc biệt khi vòi keo bị tắc có thể gây trùng giấy bởi các con lăn giấy chạy liên lục có liên kết với nhau, nên khi keo tắc giấy dễ bị ùn, công nhân dẫn máy không giám sát sẽ làm mất nhiều thời gian dừng máy để chỉnh giấy.

- Không vệ sinh máy sạch sẽ theo đúng quy định, không kiểm tra điều chỉnh lượng keo phù hợp với tốc độ máy chạy.

Nguyên vật liệu:

- Keo quá đặc hoặc bị bẩn (dính sợi thuốc trong quá trình chạy máy) làm vòi phun keo dễ bị tắc.

- Sợi cấp quá nhiều nên ống điếu bị dày, keo cấp không gắn chặt hoàn toàn mí giấy cuốn điếu.

- Do sợi phối lại có nhiều cuộng, đâm rách giấy cuốn điếu.

Máy móc thiết bị:

- Thiết bị quá cũ, bộ phận phun keo không được che chắn dễ bị dính bụi sợi thuốc, khi keo dính bụi mí điếu sẽ không được dính chắc chắn.

- Công nhân phải tự điều chỉnh các con lăn sao cho không bị trùng hoặc căng quá, nếu để giấy đi lên bị trùng thì keo sẽ bị dồn và dễ vón cục tại đầu ra, nếu giấy đi lên quá căng thì dễ bị đứt giấy, máy sẽ dừng ngay.

Phương pháp: Hộp keo và dây dẫn keo thường chỉ được kiểm tra khi có nghi ngờ hoặc được lọc và rửa bình khi công nhân đổ thêm keo mà thấy keo nhiều bụi, vón cục. Khi thêm keo vào hộp công nhân không lau nắp hộp trước khi mở, với môi trường nhiều bụi sợi thuốc lá, nắp hộp keo sẽ bám bụi, khi mở nắp bụi bẩn có thể rơi trực tiếp xuống làm bẩn keo.

 

Tại phân xưởng có sổ ghi nhận khiếm khuyết trong ngày nhưng thường chỉ được công nhân ghi lại khi dừng máy lâu, mất nhiều thời gian xử lý, các lỗi hay gặp và mất ít thời gian xử lý thường ít được liệt kê. Với đặc thù sản xuất, khi có lỗi vận hành máy phải kiểm tra và điều chỉnh ngay lập tức, nên việc ghi lỗi trên sổ sẽ mất thời gian tìm kiếm và mở sổ. Do đó, công nhân thường có xu hướng áng chừng lỗi xảy ra trong ca rồi ghi lại vào sổ khi hết ca, bởi vậy số liệu thiếu tính chính xác. Đặc biệt, bảng số lần dừng máy để khá nhỏ và không sử dụng kí hiệu kiểm nhận, nên nếu theo dõi sát sao và điền thông tin mỗi khi máy dừng bằng số sẽ không đủ chỗ trống. (Hình 7)

5.2. Phân tích nguyên nhân dồn vê

Tương tự, qua khảo sát trực quan và phỏng vấn công nhân vận hành có thể nhận diện một số nguyên nhân cơ bản dẫn tới dừng máy do dồn bàn vê, các nguyên nhân được mô tả trong biểu đồ xương cá Hình 8.

Người vận hành máy: thợ dẫn máy thường không được đào tạo bài bản, do đó khi vận hành máy ghép điếu có cấu tạo phức tạp họ dễ gây ra các lỗi dừng do dồn bàn vê. Việc đào tạo mất khá nhiều thời gian nên công ty thường thiếu nguồn lực có trình độ tốt.

Nguyên vật liệu: đầu lọc ghép với điếu thuốc bị cong, nát sẽ làm điếu lệch khỏi lô quay, theo quán tính của bàn vê khi lệch quỹ đạo điếu có thể bị văng vào các lô, làm kẹt lô, khi các chip báo lỗi phát hiện máy sẽ tự động dừng lại. Do keo ở đầu lọc không đủ nên giấy sáp cuốn ở đầu lọc dễ bị bung khi cọ sát, giấy có thể bị kẹt ngay trên quả lô quay làm cho bàn vê bị dồn điếu. Ngoài ra, có thể do hộp keo ở khu vực cuốn sáp bẩn, keo dính bụi bẩn nên độ bám của keo bị giảm, không chắc chắn và dễ bung khi ma sát mạnh. (Hình 9)

Máy móc: quá cũ, một số bô phận chạy song song với lô quay dùng nịt để gia cố cho máy chứ chưa có phụ tùng thay thế nên khi máy chạy một thời gian dài mà không được căn chỉnh sẽ bị sai số ngoài tiêu chuẩn và gây ra nhiều sản phẩm lỗi.

Phương pháp: tại khu vực máy ghép điếu và đầu lọc, cấu tạo máy rất phức tạp và thường có nhiều chi tiết hỏng hóc khó theo dõi khi chỉ nhìn bên ngoài. Nhưng tương tự như lỗi tắc keo, việc theo dõi các lỗi dừng máy ở bộ phận này chỉ dừng ở việc ghi nhận các lỗi dừng máy lâu và phải sửa chữa tại chỗ. Điều này không phản ánh đầy đủ thông tin và nguyên nhân dẫn tới dừng máy, gây nhiều phế phẩm trong quá trình sản xuất. Ngoài ra, do cấu tạo phức tạp nên viêc thay sáp ở các con lăn của công đoạn cũng khó hơn, nhưng vị trí treo bảng hướng dẫn thao tác thay sáp đầu lọc chưa hợp lý, bảng giấy quá nhỏ, dễ bám bụi bẩn và không có màu sắc kí hiệu điểm đầu, điểm cuối, công nhân khó nhìn khi quên thao tác và gần như không chú ý tới.

Mặc dù có bảo dưỡng máy định kỳ, tuy nhiên đối với các thiết bị đã cũ do thiếu phụ tùng hay phải tự chế phụ tùng thay thế sẽ không tốt như chính hãng, khi thay thế và chỉnh một thời gian lại có sai số và công nhân thường phải tự chỉnh trong khi chạy máy. Không có phương pháp phòng ngừa trước, người công nhân sẽ rất vất vả khi vận hành, dẫn đến bị dừng máy, sản phẩm lỗi.

6. Kết luận

Các khảo sát, phân tích thực trạng quy trình sản xuất và hoạt động của các máy móc thiết bị đã cho thấy một số vấn đề trong công tác quản lý chất lượng tại các máy cuốn đời thấp:

- Quản lý nhân công trong việc ghi chép nguyên nhân và tần suất các lỗi chưa chặt chẽ.

- Nhận thức và trình độ tay nghề công nhân còn hạn chế.

- Máy móc - thiết bị không đồng bộ, các máy móc đời thấp đã lỗi thời, một số cải tiến máy móc còn hạn chế và chưa đạt hiệu quả cao.

- Phương pháp vệ sinh - kiểm tra keo chưa phù hợp, việc thu thập dữ liệu lỗi sai hỏng tại khu vực các máy công nghệ thấp chưa được chú trọng.

Sử dụng các công cụ 7 QC Tools giúp chỉ ra các lỗi chính gây ra vấn đề của hoạt động sản xuất và thiết bị. Từ đó có thể đánh giá và phân tích các nguyên nhân dẫn đến lỗi trong quy trình sản xuất và các vấn đề của các loại máy móc thiết bị. Đây chính là căn cứ để đề xuất các giải pháp khắc phục lỗi, đồng thời tối ưu hoạt động của các thiết bị và tối ưu quy trình sản xuất chung.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

Phan Mai Linh (2023), Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao hoạt động quản lý chất lượng tại công ty thuốc lá, Đồ án tốt nghiệp, Trường Đại học Điện lực, Hà Nội.

Nguyễn Đạt Minh (2018), Phương pháp sản xuất Lean - Lý thuyết và một số nghiên cứu triển khai tại Việt Nam, sách chuyên khảo, NXB Công Thương.

Công ty Thuốc lá (2022), Sổ tay hệ thống quản lý chất lượng, Quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm công đoạn và thành phẩm công ty thuốc lá (lưu hành nội bộ), Hà Nội.

Nguyễn Song Bình (2006), Quản lý chất lượng toàn diện - con đường cải tiến và thành công, NXB Khoa học và Kỹ thuật.

Tạ Thị Kiều An (2004), Quản lý chất lượng trong các tổ chức, NXB Khoa học và Kỹ thuật.

Lưu Thanh Tâm (2003), Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.

Phan Chí Anh (2015), Quản trị sản xuất tinh gọn - Một số kinh nghiệm thế giới, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

Bộ Khoa học và Công nghệ (2022), Quyết định số 1486/QĐ-BKHCN công bố tiêu chuẩn quốc gia về thuốc lá.

Applying quality control tools to analyze defects in low-tech cigarette rolling machines: A case study of Vietnam's tobacco industry

Ngo Anh Tuyet1

Phan Mai Linh1

1Electric Power University

ABSTRACT:

Product and service quality is determined by core elements such as functionality, unique attributes, and operational stability to meet customer expectations. In the tobacco industry, the quality of finished products is influenced by the entire production chain, from plant cultivation to cigarette manufacturing. Ensuring consistent product quality requires the integration of natural conditions, technological capacity, skilled human resources, and adequate financial investment. However, this sector often faces regulatory constraints that limit development, placing additional pressure on production systems, especially when using outdated equipment. This study focuses on quality management within tobacco manufacturing processes that rely on older machinery. It applies the 7QC (Seven Quality Control) Tools to identify defects, analyze root causes, and determine their impact on final product quality. The findings provide insights into process improvements to maintain quality standards despite equipment limitations and industry-specific challenges.

Keywords: quality, quality management, tobacco industry, product quality.

[Tạp chí Công Thương - Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, Số 21 năm 2025]