Thông tư 05 quy định về các hàng hóa trong nước đã sản xuất được áp dụng trong phạm vi cả nước với các đối tượng sau:

Người nộp thuế theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật Thuế giá trị gia tăng;

Cơ quan hải quan, công chức hải quan; Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa nhập khẩu;

Cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thực hiện các quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật Thuế giá trị gia tăng.

Thông tư ban hành kèm theo 9 Phụ lục là danh mục các hàng hóa trong nước đã sản xuất được, bao gồm:

Danh mục phương tiện vận tải chuyên dùng có 109 mặt hàng (Phụ lục I);

Danh mục máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ có 398 mặt hàng (Phụ lục II);

Danh mục vật tư xây dựng có 111 mặt hàng (Phụ lục III);

Danh mục nguyên liệu, vật tư, linh kiện, phụ tùng thay thế có 536 mặt hàng (Phụ lục IV);

Danh mục linh kiện, phụ tùng xe ô tô có 287 mặt hàng (Phụ lục V);

Danh mục vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí có 67 mặt hàng (Phụ lục VI);

Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm cho đóng tàu có 09 mặt hàng (Phụ lục VII);

Danh mục máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện ngành viễn thông - công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm có 146 mặt hàng (Phụ lục VIII);

Danh mục giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật có 203 mặt hàng (Phụ lục IX).

Các danh mục hàng hóa quy định tại Thông tư là căn cứ xác định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, đối tượng miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế và không bao gồm hết các hàng hóa khác trong nước đã sản xuất được lưu thông trên thị trường trong nước và quốc tế nhưng chưa được quy định tại Thông tư.

Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 02/10/2021 và thay thế cho Thông tư số 01/2018/TT-BKHĐT ngày 30/3/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất.