Cơ hội và thách thức khi áp dụng IFRS vào Việt Nam

THS. TRẦN THỊ QUYÊN (Khoa Kế toán -– Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp)

TÓM TẮT:

Chuẩn mực lập báo cáo tài chính (quốc tế (IFRS) là điều kiện để đảm bảo cho các doanh nghiệp (DN) và tổ chức trên toàn thế giới áp dụng các nguyên tắc kế toán một cách thống nhất trong công tác lập báo cáo tài chính (BCTC). Việc áp dụng IFRS nhằm cải thiện chất lượng thông tin kế toán và do Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) biên soạn, nhằm thuận tiện cho các nghiệp vụ tài chính trên thế giới. Trong bài viết này, tác giả phân tích những lợi ích và những khó khăn, những cơ hội và những thách thức của việc áp dụng IFRS ở Việt Nam.

Từ khóa: VAS, CCCIFRS, báo cáo tài chính.

1. Môi trường BCTC tại Việt Nam

IFRS đang được áp dụng toàn bộ hoặc gần như toàn bộ tại hơn 130 quốc gia trên toàn thế giới, trong đó có một số quốc gia ở khu vực Đông Nam Á. Tại Việt Nam, khi nền kinh tế bước vào giai đoạn hội nhập mạnh mẽ trong cả phạm vi khu vực và quốc tế, IFRS càng trở thành đề tài nóng và thu hút nhiều hơn sự quan tâm của đông đảo các nhà hoạch định chính sách, các chuyên gia trong nước cũng như cộng đồng DN, đặc biệt là các DN niêm yết trên sàn chứng khoán - những DN đầu tiên được yêu cầu tiên phong áp dụng IFRS theo khung lộ trình áp dụng IFRS của Bộ Tài chính đến năm 2020.

Mặc dù, tại Việt Nam, kế toán có lịch sử lâu đời, nhưng chế độ kế toán quốc gia mới xuất hiện một vài thập kỷ trở lại đây. Và lĩnh vực kế toán chuyên nghiệp tại Việt Nam còn có lịch sử non trẻ hơn nữa. Cụ thể, đến tận đầu thập niên 90, Việt Nam mới xuất hiện hai công ty kế toán và kiểm toán là VACO và AASC, do Bộ Tài chính thành lập và đến năm 1994, mới có kỳ thi đầu tiên về chứng chỉ kế toán công chứng Việt Nam (VACPA). Cũng trong năm đó, chứng chỉ kiểm toán độc lập cũng được Chính phủ thông qua.

Tuy nhiên, hai thập kỷ qua, Hiệp hội Nghề nghiệp kế toán đã phát triển mạnh mẽ. Đến ngày 31/12/2015, Việt Nam đã có hơn 2.500 hội viên VACPA, góp phần phản ánh bức tranh phát triển kinh tế của nước ta . Khi Việt Nam trở thành thành viên của Đông Nam Á và nhanh chóng hội nhập phát triển kinh tế ở cấp độ khu vực và toàn cầu, buộc chế độ kế toán Việt Nam phải có sự thay đổi tích cực để phù hợp với bối cảnh mới. Việt Nam phải xây dựng chuẩn mực kế toán (CMKT) quốc gia theo hướng gần với chuẩn mực toàn cầu - đây là một thách thức cho chế độ kế toán Việt Nam.

Hiện tại, ở nước ta,việc lập BCTC và công bố thông tin  chưa bắt buộc theo IFRS. Tất cả các tổ chức kinh doanh có nghĩa vụ báo cáo theo VAS, nhưng giữa VAS và IFRS có sự khác biệt rất lớn. Sự khác biệt lớn nhất chính là, VAS được mô phỏng theo CMKT quốc tế (IAS) trước năm 2003 và nó cũng được điều chỉnh để phù hợp với thực tế kế toán, tài chính và kinh tế Việt Nam. Theo Phạm (2012), mức độ hội tụ tổng thể (hội tụ về chế độ kế toán) giữa VAS và IFRS đạt trung bình 66%, trong đó xét ở khía cạnh thước đo mức độ hội tụ đạt đến 75.8%, nhưng công bố thông tin thì mức độ hội tụ chỉ có 61.9%. Kết quả nghiên cứu của Phạm (2012) còn cho thấy về công bố thông tin VAS và IFRS có mức độ hội tụ thấp, là do đối với các chuẩn mực mà IASB và VAS đều có thì IASB lại yêu cầu công bố thông tin nhiều hơn.

Sự khác biệt giữa VAS và IFRS làm cho người sử dụng báo cáo ở bên ngoài DN lo lắng là BCTC được lập theo VAS không đáp ứng đủ nhu cầu thông tin mà họ cần. Do đó, không khó để tìm thấy một một bộ báo cáo được lập theo cả VAS và IFRS có sự điều chỉnh với VAS. Rất nhiều DN tại Việt Nam đã lập 2 bộ báo cáo, một theo VAS là bắt buộc và một là tự nguyện lập theo IFRS cho mục đích báo cáo thông tin ra nước ngoài. Nghiên cứu này, không chỉ vẽ lại bức tranh hội tụ giữa VAS và IFRS, mà còn giúp nghiên cứu về tính hợp lý và khả thi của mức độ hội tụ giữa VAS và IFRS.

2. Lợi ích và khó khăn khi áp dụng IFRS tại Việt Nam

2.1. Lợi ích của IFRS

Theo các chuyên gia kinh tế, IFRS giúp cho việc lập BCTC rõ ràng hơn, qua đó đảm bảo rằng, các đơn vị trên toàn thế giới có thể lập BCTC theo một chuẩn thống nhất và tương đồng. IFRS đang được áp dụng trên nhiều quốc gia trên thế giới, thực tế việc đánh giá xem xét những tác động của chuẩn mực BCTC quốc tế đối với DN Việt Nam là rất cần thiết, để cho các tập đoàn lớn và DN nước ngoài tin tưởng đầu tư. IFRS đóng góp giá trị lớn đối với tính bền vững của nền kinh tế toàn cầu, vì IFRS gia tăng sự minh bạch, đồng thời giúp nâng cao trách nhiệm giải trình của DN, từ đó giảm bớt độ chênh lệch thông tin giữa nội bộ và bên ngoài công ty.

Ngoài ra, IFRS giúp các DN và thị trường hoạt động hiệu quả hơn nhờ có một chuẩn mực thống nhất trên phạm vi toàn cầu và đáng tin cậy, áp dụng cho cả các nền kinh tế phát triển và mới nổi. Trên thực tế, sau khi áp dụng IFRS ở nhiều quốc gia cho thấy, mức độ tin cậy về thông tin của các công ty niêm yết, cũng như thị trường tài chính nói chung hay thị trường chứng khoán nói riêng ở các nước đó đều được giới đầu tư nước ngoài đánh giá cao.

2.2. Khó khăn khi áp dụng IFRS

Hiện nay ở Việt Nam, đa phần các DN đang áp dụng VAS trong việc lập BCTC theo luật định, chỉ có một số DN có vốn đầu tư nước ngoài hoặc niêm yết trên thị trường quốc tế lập BCTC theo IFRS. Vì việc, áp dụng IFRS cũng không hoàn toàn dễ dàng đối với các DN. Đặc biệt đối với các DN ở Việt Nam, với trình độ ngoại ngữ, trình độ kế toán phần lớn vẫn còn ở mức thấp so với các nước trên thế giới. Một trong những thách thức đó là phải có đội ngũ nhân viên kế toán và tài chính có năng lực. Điều này không phải là vấn đề đơn giản vì IFRS được coi là rất phức tạp ngay cả đối với các nước phát triển. Theo đó, phương pháp hạch toán các giao dịch theo IFRS dựa trên bản chất các giao dịch và dựa trên nhiều xét đoán, đánh giá, phân tích của các nhà quản lý - những người sẽ tư vấn cho kế toán viên lập BCTC. Hơn nữa, để áp dụng IFRS, đơn vị phải bỏ ra chi phí ban đầu lớn, xây dựng lại hệ thống thu thập, xử lý và trình bày các thông tin tài chính.

3. Cơ hội và thách thức khi áp dụng IFRS tại Việt Nam

Trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế thị trường đang dần được hoàn thiện, thị trường tài chính đang trong giai đoạn phát triển nhanh, đầu tư nước ngoài mở rộng mạnh mẽ, yêu cầu áp dụng IFRS là cần thiết, cấp bách và khách quan. Tuy nhiên, triển khai IFRS là vấn đề không đơn giản và rất quan trọng. Việt Nam cần có sự tư vấn, hỗ trợ của IASB và chuyên gia của các tổ chức nghề nghiệp quốc tế. Tín hiệu đáng mừng cho Việt Nam là, Chủ tịch IASB - Hans Hoogervorst đã cam kết IASB sẽ hỗ trợ Việt Nam trong quá trình áp dụng IFRS thông qua nhiều hình thức, như: Đào tạo, cung cấp tài liệu giảng dạy, hỗ trợ kỹ thuật,…

Liên quan đến lộ trình triển khai IFRS, Việt Nam nên nghiên cứu, xem xét triển khai IFRS ngay sau thời điểm Luật Kế toán 2015 có hiệu lực từ ngày 1/1/2017. Để việc triển khai IFRS đảm bảo tính khả thi, cơ quan quản lý nên đưa ra hệ thống chính sách theo hướng ban đầu áp dụng đối với các DN quy mô lớn thường xuyên có quan hệ sản xuất, kinh doanh với các đối tác quốc tế, các DN có vốn đầu tư nước ngoài. Khi những lợi ích của việc triển khai IFRS được kiểm chứng, đồng thời các yếu tố thuận lợi cho triển khai rộng rãi IFRS chín muồi, sẽ tiến tới áp dụng chuẩn mực này cho tất cả các DN trong nền kinh tế.

Thay đổi không bao giờ là dễ dàng, nhưng thay đổi này là điều quan trọng với một nềnkinh tế đang phát triển nhanh như Việt Nam. Việt Nam cần phải có dòng vốn đổ vào thị trường tài chính để có thể duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững. BCTC dựa trên IFRS của các DN Việt Nam sẽ cung cấp thông tin nhất quán, chất lượng và có tính so sánh cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Việc áp dụng IFRS cũng sẽ cho thấy khung pháp lý về DN của Việt Nam đạt các tiêu chuẩn quốc tế cao nhất trên các diễn đàn kinh tế toàn cầu.

Cũng như bất kỳ hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng đầu tư nhằm hỗ trợ kinh tế phát triển, việc triển khai IFRS tại Việt Nam cần có kinh phí. Khung pháp lý đối với BCTC sẽ phải được sửa đổi để thích ứng với IFRS. Việc cần làm là đào tạo và hướng dẫn về IFRS cho cả cán bộ lập BCTC và kiểm toán viên liên quan.

4. Những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam khi áp dụng IFRS

 IFRS được áp dụng sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư. Cụ thể, BCTC cung cấp thông tin toàn diện, đúng đắn, kịp thời và do đó nhà đầu tư có nhiều thông tin về thị trường vốn, từ đó giảm được rủi ro trong việc đưa ra quyết định kinh tế. BCTC được định dạng theo biểu mẫu thống nhất và loại trừ sự khác biệt trong CMKT, các thông tin trên BCTC có tính so sánh, qua đó sẽ giúp cho các nhà đầu tư giảm chi phí trong việc xử lý thông tin kế toán, giảm sự khác biệt quốc tế trong CMKT. Ngoài ra, chất lượng thông tin cao hơn, tính minh bạch rõ ràng sẽ làm giảmrủi ro cho các nhà đầu tư.

Cùng với sự gia tăng của các nhà đầu tư nước ngoài cũng như phục vụ cho mục tiêu kêu gọi vốn đầu tư, các DN cần có một bản BCTC lập theo IFRS đầy đủ, minh bạch, chính xác và có độ tin cậy cao. So với VAS, IFRS có nhiều điểm nổi trội như mang lại tính minh bạch cao, gia tăng niềm tin cho nhà đầu tư trên toàn cầu về những thông tin trong BCTC của các DN.

Mặt khác, Báo cáo Việt Nam 2035 được công bố mới đây đưa ra đề xuất: các CMKT Việt Nam cần thống nhất với IFRS, nhằm phát triển các thị trường vốn theo chiều sâu và thu hút hơn nữa nhà đầu tư nước ngoài. Theo đó, việc áp dụng IFRS sẽ giúp Việt Nam đi đúng hướng với tầm nhìn Việt Nam 2035, các chính sách của ASEAN cũng như theo kịp đà phát triển của những nền kinh tế thành công khác trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đã và đang hội nhập kinh tế sâu rộng trên thị trường phẳng toàn cầu với việc tham gia Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC)...

Trong giai đoạn toàn cầu hóa mạnh mẽ như hiện nay, thông qua áp dụng IFRS, nền kinh tế Việt Nam nói chung và các DN Việt Nam nói riêng sẽ được hưởng lợi từ hội nhập kinh tế, ví dụ như tiếp cận nguồn vốn, duy trì năng lực cạnh tranh và phát triển một cách bền vững, phát triển đội ngũ nhân sự kiểm toán,... Việc áp dụng IFRS sẽ tăng khả năng so sánh của các thông tin tài chính và tăng chất lượng thông tin cung cấp cho các nhà đầu tư, giảm rủi ro đầu tư, tăng hiệu quả của thị trường và giảm thiểu chi phí vốn. Hội tụ kế toán quốc tế đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Hình thức cuối cùng sẽ là sử dụng các chuẩn mực lập BCTC tương tự nhau, bởi tất cả các DN trên toàn thế giới.

Theo giới chuyên gia trong và ngoài nước cho rằng, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang ngày một hội nhập sâu rộng hơn với kinh tế thế giới, dù muốn hay không, Việt Nam sẽ phải áp dụng IFRS.

Hiện tại, các quốc gia trên thế giới đang áp dụng toàn bộ hoặc một phần IFRS. Việt Nam đang có lộ trình từng bước để áp dụng IFRS. Như vậy, việc áp dụng IFRS ở Việt Nam cần phải thực hiện theo từng bước một, dần tháo gỡ những khó khăn để hội nhập cùng với xu hướng hội tụ kế toán trên toàn thế giới.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

  1. Daske, H., Hail, L., Leuz, C. & Verdi, S. (2008). Mandatory IFRS Reporting Around the World: Early Evidence on the Economic Consequences. Journal of Accounting Research.
  2. Li,S. (2010). Does Mandatory Adoption of International Financial Reporting Standards in the European Union Reduce the Cost of Equity Capital. The Accounting Review.
  3. CPA Australia, Áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế, Vnexpress.net.
  4. DN Việt Nam cần lập BCTC theo chuẩn quốc tế, Thoibaokinhdoanh.vn

 Opportunities and challenges of implementing IFRS in Vietnam

Master. Tran Thi Quyen

Faculty of Accounting, University of Economics and Technology for Industries

ABSTRACT:

International financial reporting standards (IFRS) are to ensure businesses and organizations around the world apply accounting principles consistently in the preparation of their financial statements. IFRS which are issued by the International Accounting Standards Board (IASB) is to improve the quality of accounting information and the convenience of financial operations around the world. This article presents the benefits brought by IFRS, there are difficulties, opportunities and challenges of applying IFRS in Vietnam.

Keywords: VAS, CCCIFRS, financial statements.