Những lợi thế và tồn tại của hoạt động bảo tồn và phát triển làng nghề

Đến hết năm 2021, toàn tỉnh Phú Thọ công nhận 75 làng nghề gồm: Nhóm làng nghề chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản có 44 làng nghề; Nhóm làng nghề thủ công mỹ nghệ (đồ gỗ, mây tre đan, dệt may...) có 20 làng nghề; Nhóm làng nghề xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng có 2 làng nghề; Nhóm làng nghề sản xuất và kinh doanh sinh vật cảnh có 9 làng nghề. Trong đó, có 71 làng nghề hoạt động ổn định và 4 làng nghề có nguy cơ mai một, ngừng hoạt động do không còn đạt các tiêu chí công nhận làng nghề theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.

Hình thức tổ chức sản xuất ở các làng nghề chủ yếu theo quy mô hộ gia đình với 6.837 hộ, 25 doanh nghiệp và 11 hợp tác xã; giải quyết việc làm cho 16.763 lao động, trong đó có 11.777 lao động thường xuyên; tổng doanh thu của các làng nghề đạt 1.427,9 tỷ đồng.

Các hoạt động hỗ trợ phát triển làng nghề như: bảo tồn và phát triển làng nghề, đào tạo, tập huấn, xúc tiến thương mại, xây dựng, tạo lập và quản lý nhãn hiệu tập thể... được quan tâm thực hiện, tạo động lực quan trọng phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo ra hàng hóa có giá trị kinh tế cao, đến nay toàn tỉnh có 13 sản phẩm của 08 làng nghề được chứng nhận sản phẩm OCOP từ 3 sao trở lên2 , có 11 làng nghề có sản phẩm được chứng nhận nhãn hiệu tập thể.... Hoạt động sản xuất, kinh doanh của các làng nghề đã góp phần tích cực trong chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới, tạo việc, nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, các hoạt động bảo tồn, phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh còn một số khó khăn, hạn chế như: Quy mô sản xuất các làng nghề nhỏ, manh mún, chủ yếu quy mô hộ gia đình; sản phẩm của các làng nghề chưa phong phú, chất lượng chưa đồng đều, giá trị sản phẩm chưa cao; công tác đào tạo, truyền nghề chưa hiệu quả, chưa phát huy được vai trò của các nghệ nhân, thợ giỏi trong đào tạo, chất lượng lao động chưa cao, chủ yếu là lao động phổ thông; vấn đề ô nhiễm môi trường các làng nghề chưa được quan tâm giải quyết triệt để, một số làng nghề có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao, gây ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống, sức khỏe của hộ làm nghề cũng như người dân xung quanh khu vực làng nghề.

làng nghề
Làng nghề mỳ gạo xã Hùng Lô

Kế hoạch bảo tồn và phát triển làng nghề giai đoạn 2022 - 2030

Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên đồng thời tiếp tục khai thác, phát huy tốt các tiềm năng, lợi thế góp phần bảo tồn và phát triển làng nghề bền vững, có hiệu quả cao, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2022-2030, với các nội dung như sau:

Giai đoạn 2022 - 2025: Khôi phục, bảo tồn và phát triển bền vững các làng nghề hiện có đang hoạt động ổn định và đạt các tiêu chí theo quy định; phát triển 3 - 4 làng nghề gắn với du lịch; công nhận mới 4 làng nghề.

Phấn đấu có trên 70% làng nghề hoạt động có hiệu quả; có ít nhất 50% làng nghề có sản phẩm được phân hạng theo Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); 30% số làng nghề có sản phẩm được hỗ trợ tạo lập và quản lý dưới hình thức nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu tập thể.

80% lao động trong làng nghề được đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng nghề, kỹ năng vệ sinh an toàn lao động và kiến thức công nghệ thông tin cơ bản.

Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân các làng nghề đạt khoảng 10%/năm; thu nhập bình quân của lao động của các làng nghề tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2021; 100% cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong làng nghề đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.

Giai đoạn 2026 - 2030: Khôi phục, bảo tồn và phát triển bền vững các làng nghề hiện có đang hoạt động ổn định và đạt các tiêu chí theo quy định; công nhận mới 6 làng nghề; phát triển 5 - 6 làng nghề gắn với du lịch.

Có trên 80% làng nghề hoạt động có hiệu quả; có ít nhất 50% số làng nghề có sản phẩm được hỗ trợ tạo lập và quản lý dưới hình thức nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu tập thể.

100% người lao động trong làng nghề được đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng nghề, kỹ năng vệ sinh an toàn lao động và kiến thức công nghệ thông tin cơ bản.

Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân các làng nghề tăng trên 10%/năm; 100% cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong làng nghề đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.

làng nghề
Làng nghề làm nón Sai Nga - Phú Thọ

Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện

Kế hoạch đề ra 8 nhiệm vụ và giải pháp để triển khai thực hiện, gồm: Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo và thông tin, tuyên truyền; bảo tồn và phát triển các làng có nghề và các làng nghề đã được công nhận; bảo tồn, phát huy các giá trị của nghệ nhân; xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu sản phẩm; công tác đào tạo nguồn nhân lực; công tác ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; công tác xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề; hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ bảo tồn và phát triển làng nghề.

Sở Công Thương Phú Thọ được giao nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện, hỗ trợ xây dựng hình thành điểm giới thiệu, quảng bá và bán sản phẩm làng nghề; Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường; phối hợp các địa phương thiết lập hệ thống thị trường gắn kết tiêu thụ sản phẩm; Hàng năm, lựa chọn và hỗ trợ các cơ sở sản xuất kinh doanh trong làng nghề từ nguồn kinh phí khuyến công để phát triển các cơ sở công nghiệp nông thôn trong các làng nghề.