Xe mới chưa lắp biển số có được lưu thông hay không?

TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG: CHUYÊN TRANG CÔNG NGHIỆP Ô TÔ - XE MÁY CARTIMES

Xe mới chưa lắp biển số có được lưu thông hay không?

Xe mới mua chưa có biển số, đang trong thời gian chờ cấp Giấy đăng ký xe và biển số xe mà tham gia giao thông trên đường thì có bị phạt không?

Điều 12 Thông tư 58/2020/TT-BCA thay thế Thông tư 15/2014/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 1.8.2020 liệt kê cụ thể có 4 trường hợp xe đăng ký tạm bao gồm:

- Xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông;

- Xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép vào Việt Nam du lịch, phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao;

- Xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức;

- Xe ôtô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam và xe có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng.

xe chưa có biển
Xe mới mua chưa có biển số

Tuy nhiên, giấy chứng nhận đăng ký tạm chỉ có thời hạn tối đa là 30 ngày (theo khoản 1 Điều 14 Thông tư 58/2020/TT-BCA). Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.

Quảng cáo

Trường hợp chưa đăng ký tạm thời mà tham gia giao thông trên đường, người điều khiển phương tiện sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

Mức phạt đối với ôtô theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP và sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau: Hành vi điều khiển ôtô không gắn biển số ra đường trái quy định bị phạt tiền từ 2-3 triệu đồng, đồng thời tước Giấy phép lái xe 1-3 tháng. Còn trường hợp xe ôtô có biển số nhưng không có giấy đăng ký xe, lái xe cũng bị phạt với mức tiền tương đương, nhưng có thể bị tịch thu phương tiện.

Thủ tục cấp đăng ký xe tạm thời

Tùy vào từng loại phương tiện và mục đích đăng ký tạm thời, thành phần hồ sơ khác nhau được quy định tại điều 13 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:

- Xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam: Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01); Bản sao hóa đơn bán hàng theo quy định hoặc phiếu xuất kho.

- Xe nhập khẩu; tạm nhập tái xuất có thời hạn, quá cảnh: Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01); Bản sao Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu hoặc bản kê khai chi tiết nhập khẩu xe. Đối với xe đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu, thủ tục đăng ký, cấp biển số tạm thời giấy tờ. Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA.

- Xe được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam (Để phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao; xe nước ngoài vào du lịch tại Việt Nam và xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức): Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc danh sách xe được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề nghị đăng ký.

- Xe ôtô của người nước ngoài, đăng ký ở nước ngoài (Tay lái bên phải (tay lái nghịch), tay lái bên trái tham gia giao thông theo hình thức Canavan) được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật: Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01); Văn bản cho phép tham gia giao thông tại Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền.

Tin khác