Điều 2: Phí sử dụng quyền cho phép đặc biệt trong biện pháp này chỉ chi phí bên mua hàng hoá nhập khẩu chi ra nhằm được phép sử dụng quyền chuyên doanh, thương hiệu, độc quyền sở hữu kỹ thuật, quyền tác giả và các quyền lợi khác, bao gồm:
-
- Phí sử dụng quyền chuyên doanh
-
- Phí sử dụng quyền thương hiệu
-
- Phí sử dụng quyền sở hữu kỹ thuật
-
- Phí sử dụng quyền tác giả
-
- Phí sử dụng quyền phân phối tiêu thụ hoặc chuyển quyền tiêu thụ
-
- Phí các loại tương tự khác
Điều 3: Phí sử dụng quyền cho phép đặc biệt đồng thời phù hợp với các điều kiện sau nên tính giá thuế hàng hoá nhập khẩu:
- Có liên quan đến hàng hoá nhập khẩu
- Chi phí chi ra được coi là điều kiện để bên bán xuất khẩu tiêu thụ hàng hoá tại nước CHND Trung Hoa
Điều 4: Phí sử dụng quyền cho phép đặc biệt phù hợp với quy định từ điều 5 đến điều 8 của biện pháp này nên chú trọng liên quan đến hàng hoá nhập khẩu.
Điều 5:Phí sử dụng quyền cho phép đặc biệt là dùng để thanh toán quyền chuyên doanh hoặc độc quyền sở hữu kỹ thuật, hơn nữa hàng hoá nhập khẩu phải thuộc một trong những hình thức sau:
- Hàng hoá mang tính chuyên doanh hoặc độc quyền sở hữu kỹ thuật.
- Hàng hoá sử dụng phương pháp riêng hoặc sản xuất kỹ thuật độc quyền.
- Để thực hiện chuyên doanh hoặc độc quyền sở hữu kỹ thuật nên máy móc, thiết bị có thiết kế và chế tạo chuyên môn.
Nhập khẩu những hàng hoá chuyên doanh hoặc độc quyền sở hữu kỹ thuật như băng ghi âm, đĩa hoặc những loại hàng hoá tương tự khác thông qua những phương thức như mạng, vệ tinh…nên xác định liên quan đến hàng hoá nhập khẩu ở điều trên.
Điều 6: Phí sử dụng quyền cho phép đặc biệt là dùng để thanh toán quyền thương hiệu, hơn nữa hàng hoá nhập khẩu phải thuộc một trong những hình thức sau:
- Hàng hoá nhập khẩu có nhãn hiệu
- Hàng hoá nhập khẩu sau khi nhập khẩu phải kèm theo nhãn hiệu mới có thể trực tiếp tiêu thụ
- Hàng hoá khi nhập khẩu đã có quyền thương hiệu, sau khi kiểm tra đính thêm nhãn hiệu mới có thể tiêu thụ.
Điều 7: Phí sử dụng quyền cho phép đặc biệt là dùng để thanh toán quyền tác giả, hơn nữa hàng hoá nhập khẩu phải thuộc một trong những hình thức sau:
- Hàng hoá nhập khẩu chứa đựng phần mềm, văn tự, bản nhạc, đồ hoạ, tranh hoặc nhưng loại tương tự khác, bao gồm: đĩa, băng ghi âm, VCD hoặc các loại khác.
- Hàng hoá nhập khẩu chứa đựng nội dung quyền tác giả khác
Điều 8: Phí sử dụng quyền cho phép đặc biệt dùng để thanh toán quyền phân phối tiêu thụ, quyền chuyển nhượng tiêu thụ hoặc các quyền lợi tương tự khác của bên bán nhập khẩu hàng hoá tại nước CHND Trung Hoa, hơn nữa hàng hoá nhập khẩu phải thuộc một trong những hình thức sau:
- Hàng hoá sau khi nhập khẩu có thể trực tiếp tiêu thụ
- Hàng hoá đã qua gia công sơ có thể chuyển quyền tiêu thụ
Điều 9: Thanh toán phí sử dụng quyền cho phép đặc biệt tạo thành điều kiện tiền đề để bên bán nhập khẩu hàng hoá tiêu thụ hàng hoá này trong nước CHND Trung Hoa, tức là nếu bên bán chưa thanh toán khoản chi phí trên thì hàng hoá này không thể coi những điều điện đã thoả thuận trong hợp đồng là điều kiện phù hợp với quy định tại mục 2 điều 3.
Điều 10: Phí sử dụng quyền cho phép đặc biệt tính cả giá thuế nên thu thuế căn cứ vào mức thuế thích hợp của hàng hoá nhập khẩu này.
Điều 11: Người nhận hàng đồng thời với việc báo Hải quan về hàng hoá nhập khẩu, phải báo cáo Hải quan tình hình thanh toán phí sử dụng quyền cho phép đặc biệt bằng phương thức nào, đồng thời cũng phải cung cấp những tài liệu số liệu khách quan có thể tính toán được.
Phí sử dụng quyền cho phép đặc biệt do người nhận hàng thanh toán phù hợp với quy định tại điều 3 của biện pháp này, phải tính cả giá thuế của hàng hoá nhập khẩu, hải quan phải căn cứ vào những tài liệu số liệu khách quan có thể tính toán được để tiến hành thẩm định và xác định giá thuế của hàng hoá nhập khẩu đối với phí sử dụng quyền cho phép đặc biệt. Nếu người nhận hàng không thể cung cấp những tài liệu số liệu liên quan, hoặc những tài liệu số liệu người nhận hàng cung cấp không thể khách quan tính toán được, Hải quan tiến hành định giá thuế hàng hoá nhập khẩu theo "Biện pháp thẩm định giá thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu của nước CHND Trung Hoa".
Nếu người nhận hàng cung cấp chứng cứ chứng minh phí sử dụng quyền cho phép đặc biệt không phù hợp vơí quy định tại điều 3 của biện pháp này, sau khi Hải quan kiểm tra xác định, sẽ không tính giá thuế đối với hàng hoá nhập khẩu . Trong giá thuế mà người nhận hàng báo cáo đã bao gồm cả phí sử dụng quyền cho phép đặc biệt này, nên phí sử dụng quyền cho phép đặc biệt không được tự ý đưa ra khấu trừ cho người nhận hàng, mà hải quan phải căn cứ vào tài liệu số liệu không thể xác định do người nhận hàng cung cấp, không dành cho khấu trừ.
Điều 12: Toàn bộ phí sử dụng quyền cho phép đặc biệt do người nhận thanh toán chỉ có phần phí chuyên doanh phù hợp với quy định tại điều 3 của biện pháp này, hoặc phí sử dụng quyền cho phép đặc biệt mà người nhận hàng thanh toán phù hợp với quy định tại điều 3 của biện pháp này chỉ liên quan đến phần hàng hoá nhập khẩu, Hải quan phải căn cứ vào nguyên tắc kế toán về tiêu chuẩn, công nhận khách quan có thể tính toán được tiến hành tính toán hợp lý, đồng thời phí sử dụng quyền cho phép đặc biệt của phần liên quan tính vào giá thuế hàng hoá nhập khẩu.
Điều 13: Những phí sau đây có liên quan đến hàng hoá nhập khẩu thuộc diện đơn phương đưa ra, sau khi Hải quan kiểm tra xác nhận, không tính vào giá thuế hàng hoá nhập khẩu:
- Phí thanh toán hàng hoá nhập khẩu phục chế trong nước
- Phí đào tạo kỹ thuật và khảo sát bên ngoài
Trong giá thuế mà người nhận hàng báo cáo đã bao gồm phí trên đây, phải dành cho khấu trừ. Phí trên đây chưa được đơn phương ghi rõ, hải quan sẽ căn cứ vào số liệu tài liệu không thể xác định do người nhận hàng cung cấp, không dành cho khấu trừ.
Điều 14: Người nhận hàng nhập khẩu hàng hoá vi phạm quy định, báo cáo giả dối không đúng sự thật chi phí sử dụng quyền cho phép đặc biệt, hải quan căn cứ theo "Luật Hải quan nước CHND Trung Hoa" và "Quy tắc chi tiết về việc thực hiện xử lý hành chính trong Luật Hải quan nước CHND Trung Hoa" tiến hành xử lý và truy cứu trách nhiệm hình sự theo luật pháp.
Điều 15: Hàm nghĩa của những thuật ngữ đưa ra trong biện pháp này
"Thanh toán chi phí" trong biện pháp này là toàn bộ phí sử dụng quyền cho phép đặc biệt do bên mua thanh toán bằng các loại phương thức, bao gồm thực thu, ứng thu.
"Phần mềm" trong biện pháp này là chỉ trình tự hoặc thứ tự trong văn bản sử dụng thiết bị xử lý số liệu quy định trong "Điệu lệ bảo đảm phần mềm máy tính".
"Độc quyền sở hữu kỹ thuật" trong biện pháp này là chỉ kiến thức, kinh nghiệm, quyết sách…ở các mặt lưu trình công nghệ, thiết kế sản phẩm, khống chế chất lượng, kiểm tra dự đoán, kể cả quản lý kinh doanh…chưa được công khai được thể hiện trên những hình thức như trên giấy, mô hình, tư liệu kỹ thuật và quy phạm.
"Phí bồi dưỡng kỹ thuật" trong biện pháp này là chỉ bên thứ 3 liên quan đến bên bán hoặc bên mua tiến hành hướng dẫn kỹ thuật liên quan đến hàng hoá nhập khẩu cho nhân viên kỹ thuật do bên mua cử. Bên mua hàng hoá nhập khẩu thanh toán toàn bộ chi phí liên quan như: giáo viên, giáo trình, ăn, ở, bảo hiểm…
"Gia công sơ" trong biện pháp này chỉ đến các động tác như trộn, phân loại, lắp ráp đơn giản, tái bao bì hoặc những gia công tương tự khác.
Điều 16: Biện pháp này do Tổng cục hải quan phụ trách giải thích.
Điều 17: Biện pháp này thực hiện kể từ ngày 1/7/2003.
"Biện pháp thực hiện tạm thời về việc miễn thuế thu phí phần mềm hàng hoá nhập khẩu của Hải quan nước CHND Trung Hoa" ban hành ngày 8/1/1993 đồng thời huỷ bỏ.