Chương I. Những quy định chung
Điều 1. Để quản lý có hiệu quả hạn ngạch thuế quan nhập khẩu nông sản phẩm, xây dựng thể chế quản lý hạn ngạch thuế quan nhập khẩu nông sản phẩm một cách thống nhất, công bằng, công chính, thông thoáng, có thể dự kiến và không kỳ thị, căn cứ “Luật mậu dịch đối ngoại Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” và “Quy chế quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ấn định Biện pháp này.
Điều 2. Trong năm dương lịch, Nhà nước dựa theo số lượng hạn ngạch đã cam kết trong bảng cắt giảm mậu dịch hàng hóa khi Trung Quốc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới, xác định khối lượng được phép đưa vào thị trường trong năm về quản lý hạn ngạch thuế quan nhập khẩu; nhập khẩu nông sản phẩm trong khối lượng hạn ngạch phù hợp với thuế suất trong hạn ngạch thuế quan, nhập khẩu nông sản phẩm ngoài khối lượng hạn ngạch phù hợp với thuế suất ngòai hạn ngạch thuế quan. Phần vượt mức, chưa đạt mức thực hiện theo các quy định có liên quan.
Điều 3. Các chủng loại nông sản phẩm quản lý hạn ngạch thuế quan nhập khẩu là: lúa mì, ngô, gạo, dầu đậu nành, dầu cải hạt, dầu cọ, đường ăn, bông, lông cừu và sợi lông. Chủng loại và danh mục thuế cụ thể công bố riêng.
Điều 4. Lúa mì, ngô, gạo, dầu đậu nành, dầu cải hạt, dầu cọ, đường ăn, bông được chia thành hạn ngạch mậu dịch quốc doanh và hạn ngạch mậu dịch phi quốc doanh. Hạn ngạch mậu dịch quốc doanh phải nhập khẩu thông qua doanh nghiệp mậu dịch quốc doanh; hạn ngạch mậu dịch phi quốc doanh có thể nhập khẩu thông qua doanh nghiệp mậu dịch quốc doanh hoặc doanh nghiệp mậu dịch phi quốc doanh có quyền mậu dịch, người sử dụng cuối cùng có quyền mậu dịch cũng có thể nhập khẩu trực tiếp.
Lông cừu, sợi lông thực hiện nhập khẩu theo chỉ định cho các công ty kinh doanh, thực hiện theo quy định hữu quan của "Biện pháp quản lý chỉ định kinh doanh nhập khẩu hàng hóa" của Bộ Kinh mậu.
Điều 5. Hạn ngạch thuế quan nông sản phẩm là hạn ngạch tòan cầu.
Điều 6. Hạn ngạch thuế quan thực hiện quản lý tòan bộ hình thức mậu dịch. Nhập khẩu các mặt hàng phù hợp với quy định tại Điều 3 bằng mọi hình thức mậu dịch đều được xếp vào phạm vi quản lý hạn ngạch thuế quan.
Điều 7. Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu nông sản phẩm do Uỷ ban Kế hoạch Phát triển Nhà nước (sau đây gọi tắt là "Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước") thống nhất quản lý.
Điều 8. Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước ủy quyền cho các cơ quan được ủy quyền chịu trách nhiệm về những việc sau đây:
- Nhận đơn xin gửi chuyển cho Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước;
- Tiếp đón , hướng dẫn , tư vấn và chuyển cho Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước;
- Sát hạch đơn xin của người gửi đơn xin để xác định xem có phù hợp với những tiêu chuẩn đã công bố không;
- Thông báo cho người gửi đơn xin những thiếu sót trong đơn xin, tạo điều kiện thuân lợi cho người gửi đơn xin để bổ xung những thiếu sót đó;
- Thông báo cho người sử dụng cuối cùng quyết định của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước về phân phối và tái phân phối hạn ngạch thuế quan, cung cấp thông tin về phân phối và tái phân phối;
- Cấp "Chứng nhận hạn ngạch thuế quan nhập khẩu nông sản phẩm" cho người gửi đơn xin đã được phê chuẩn.
Danh sách các cơ quan được ủy quyền của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước (sau đây gọi tắt là "cơ quan được ủy quyền") cụ thể xem Phụ lục I.
Điều 9. "Chứng nhận hạn ngạch thuế quan nhập khẩu nông sản phẩm" được chia làm 2 loại A, B. "Chứng nhận hạn ngạch thuế quan nhập khẩu nông sản phẩm (loại A)" (xem Phụ lục II) là hạn ngạch thuế quan nhập khẩu mậu dịch thông thường, phù hợp cho nhập khẩu với các hình thức mậu dịch (không bao gồm mậu dịch gia công) như mậu dịch thông thường, mậu dịch hàng đổi hàng, mậu dịch tiểu ngạch biên giới, viện trợ,tăng, biếu,v.v.; "Chứng nhận hạn ngạch thuế quan nhập khẩu nông sản phẩm (loại B)" (xem Phụ lục III) phù hợp với nhập khẩu bằng hình thức mậu dịch gia công.
Các sản phẩm nhập vào các kho bảo thuế, khu bảo thuế, khu chế xuất, miễn thủ tục xin cấp "Chứng nhận hạn ngạch thuế quan nhập khẩu nông sản phẩm"
Chương II. Đơn xin
Điều 10. Thời gian xin cấp hạn ngạch thuế quan nhập khẩu mậu dịch thông thường là từ ngày 15 đến ngày 30 tháng 10 hàng năm (trừ hình thức phân phối hợp đồng gửi trước lĩnh trước). Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước công bố trước 01 tháng thời gian xin cấp hạn ngạch trên Báo hướng dẫn kinh tế Trung Quốc, Báo Thương mại Quốc tế, mạng Thông tin Kinh tế Trung Quốc (http://www.cei.gov.cn), mạng Uỷ ban Kế hoạch Phát triển Nhà nước (http://www.sdpc.gov.cn) tổng khối lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu trong năm tới của mỗi loại nông sản phẩm và các điều kiện cụ thể xin cấp hạn ngạch thuế quan, đồng thời công bố danh mục thuế hàng hóa hạn ngạch thuế quan cùng thuế suất trong hạn ngạch, thuế suất ngòai hạn ngạch được Uỷ ban thể lệ thuế quan Quốc Vụ Viện xác định.
Điều 11. Các cơ quan được Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước ủy quyền chịu trách nhiệm tiếp nhận đơn xin hạn ngạch thuế quan nhập khẩu trong phạm vi nơi sở tại.
Điều 12. Các cơ quan được Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước ủy quyền xét duyệt những đơn xin và các tài liệu hữu quan của người gửi đơn xin theo điều kiện cụ thể đã được công bố, và chuyển gửi những đơn xin đạt tiêu chuẩn cho Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước trước ngày 30 tháng 11.
Điều 13. Những người xin hạn ngạch thuế quan nhập khẩu mậu dịch gia công, sau khi được ngành kinh mậu đối ngọai xét duyệt hợp đồng mậu dịch gia công và làm "Giấy phép nghiệp vụ mậu dịch gia công", rồi phải làm đơn xin "Giấy phép nghiệp vụ mậu dịch gia công" do ngành kinh mậu đối ngoại phê chuẩn.
Chương III. Phân phối
Điều 14. Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu mậu dịch thông thường được phân phối theo số lượng xin cấp và thành tích thực tế nhập khẩu, khả năng sản xuất cùng các tiêu chuẩn thương mại liên quan khác của người gửi đơn xin hoặc theo hình thức gửi trước được lĩnh trước. Số lượng nhỏ nhất được phân phối sẽ xác định theo khối lượng vận chuyển thương mại có thể của mỗi mặt hàng.
Điều 15. Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu mậu dịch gia công được lĩnh bằng "Giấy phép nghiệp vụ mậu dịch gia công" do ngành kinh mậu đối ngoại phê chuẩn.
Điều 16. Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước sẽ thông báo cho người sử dụng cuối cùng truớc ngày 1 tháng 1 hàng năm về khối lượng phân phối hạn ngạch thuế quan nhập khẩu mậu dịch thông thường (trừ hình thức mậu dịch gia công và phân phối theo hợp đồng gửi trước lĩnh trước) bằng "Giấy thông báo sắp xếp hạn ngạch thuế quan nhập khẩu nông sản phẩm" (mẫu xem Phụ lục IV, sau đây gọi tắt là "Giấy thông báo"). Hạn ngạch mậu dịch quốc doanh sẽ được ghi rõ trong "Giấy thông báo".
Điều 17. Người sử dụng cuối cùng đến cơ quan được Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước ủy quyền làm "Chứng nhận hạn ngạch thuế quan nhập khẩu nông sản phẩm (loại A)" bằng "Giấy thông báo" do Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước cấp (trừ hình thức hợp đồng gửi trước lĩnh trước) và hợp đồng xuất khẩu; các doanh nghiệp mậu dịch gia công đến cơ quan được ủy quyền làm "Chứng nhận hạn ngạch thuế quan nhập khẩu nông sản phẩm (loại B)" bằng "Giấy phép nghiệp vụ mậu dịch gia công".
Các cơ quan được Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước ủy quyền phải làm "Giấy chứng nhận hạn ngạch thuế quan nhập khẩu nông sản phẩm (loại A)" hoặc "Chứng nhận hạn ngạch thuế quan nhập khẩu nông sản phẩm (loại B)" cho người sử dụng cuối cùng trong 5 ngày làm việc, trường hợp riêng biệt nhiều nhất không quá 10 ngày làm việc sau khi nhận hồ sơ, và đóng "dấu chuyên dùng hạn ngạch nhập khẩu nông sản phẩm".
Các cơ quan được Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước ủy quyền kịp thời gửi cho ngành kinh mậu đối ngọai ngang cấp về tình hình cấp thực tế "Chứng nhận hạn ngạch thuế quan nhập khẩu nông sản phẩm".
Chương IV. Thời hạn
Điều 18. Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thực hiện kể từ ngày 1 tháng 1 hàng năm và có giá trị trong năm dương lịch. "Chứng nhận hạn ngạch thuế quan nhập khẩu nông sản phẩm (loại A)" có giá trị kể từ ngày cấp đến ngày 31 tháng 12 năm đó. Thời hạn giá trị "Chứng nhận hạn ngạch thuế quan nhập khẩu nông sản phẩm" theo hình thức phân phối hợp đồng gửi trước lĩnh trước, thực hiện theo chi tiết hướng dẫn được công bố.
"Chứng nhận hạn ngạch thuế quan nhập khẩu nông sản phẩm (loại B)" có giá trị trong thời hạn được quy định trong "Giấy phép nghiệp vụ mậu dịch gia công", nếu cần gia hạn, bằng thời hạn gia hạn của "Giấy phép nghiệp vụ mậu dịch gia công" làm thủ tục gia hạn một lần hạn ngạch loại B.
Trường hợp thời hạn giá trị được quy định trong "Giấy phép nghiệp vụ mậu dịch gia công" có vượt sang năm sau, người được cấp hạn ngạch phải đến cơ quan được ủy quyền cấp ban đầu đổi lại "Chứng chỉ hạn ngạch thuế quan nhập khẩu nông sản phẩm (loại B)" của năm tới trước ngày 31 tháng 12.
Điều 19. Nông sản phẩm hạn ngạch thuế quan nhập khẩu vận chuyển từ cảng khởi hành đầu tiên trước ngày 31 tháng 12 trong năm, hàng đến trong năm sau, người sử dụng cuối cùng phải đến cơ quan được ủy quyền cấp ban đầu xin gia hạn trước ngày 31 tháng 12 với "Chứng nhận hạn ngạch thuế quan nhập khẩu nông sản phẩm" và các giấy chứng nhận liên quan. Sau khi cơ quan được ủy quyền cấp ban đầu sát hạch và đúng với thực tế, có thể làm thủ tục gia hạn, nhưng gia hạn muộn nhất không được vượt quá ngày 15 tháng 2 năm sau.
Chương V. Thực hiện
Điều 20. Người sử dụng cuối cùng tự mình hoặc ủy thác ký kết hợp đồng nhập khẩu theo các quy định hữu quan của Nhà nước về kinh doanh nhập khẩu hàng hóa.
Điều 21. Các doanh nghiệp mậu dịch gia công đến hải quan làm thủ tục lưu trữ mậu dịch gia công bằng "Giấy phép nghiệp vụ mậu dịch gia công" và "Chứng nhận hạn ngạch thuế quan nhập khẩu nông sản phẩm (loại B)", gia công tái xuất khẩu theo quy định, không được chuyển sang tiêu thụ trong nội địa.
Trường hợp doanh nghiệp mậu dịch gia công không gia công tái xuất khẩu theo thời hạn quy định, phải làm thủ tục quyết toán hợp đồng mậu dịch gia công trong 30 ngày sau thời hạn. Hải quan trưng thu thuế theo thuế suất ngoài hạn ngạch thuế quan.
Điều 22. "Chứng nhận hạn ngạch thuế quan nhập khẩu nông sản phẩm (loại A, loại B)" thực hiện chế độ một chứng nhận nhiều lô, tức là người sử dụng cuối cùng ký một lần hợp đồng cần chia nhiều lô nhập khẩu, các doanh nghiệp đến làm thủ tục phải hải quan bằng chứng nhận hạn ngạch thuế quan. Trường hợp lô nhập khẩu vượt quá 12 lần trong năm cần phải đổi lại chứng nhận hạn ngạch thuế quan.
Điều 23. Các kho bảo thuế, khu bảo thuế, khu chế xuất nhập khẩu hàng hóa hạn ngạch thuế quan do hải quan kiểm nghiệm và giám quản theo quy định hiện hành.
Điều 24. Trong 20 ngày làm việc sau khi làm xong thủ tục hải quan cho hàng hóa, người sử dụng cuối cùng nộp cho cơ quan được ủy quyền cấp ban đầu bản copy liên 1 (liên người nhận hàng làm thủ tục hải quan) "Chứng nhận hạn ngạch thuế quan nhập khẩu nông sản phẩm (loại A)" hoặc "Chứng nhận hạn ngạch thuế quan nhập khẩu nông sản phẩm (lọai B)" có đóng dấu của hải quan và bản copy giấy báo quan.
Chương VI. Điều chỉnh
Điều 25. Khối lượng hạn ngạch mậu dịch quốc doanh phân phối cho người sử dụng cuối cùng, trường hợp chưa ký kết được hợp đồng trước ngày 15 tháng 8 trong năm, được Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước phê chuẩn, người sử dụng cuối cùng có thể sửa đổi thành ủy thác nhập khẩu doanh nghiệp mậu dịch phi quốc doanh có quyền mậu dịch, người sử dụng cuối cùng có quyền mậu dịch có thể nhập khẩu trực tiếp. Trường hợp chưa được phê chuẩn không được ủy thác nhập khẩu doanh nghiệp mậu dịch phi quốc doanh và nhập khẩu trực tiếp.
Điều 26. Người sử dụng cuối cùng có hạn ngạch thuế quan nhập khẩu mậu dịch thông thường (chứng nhận hạn ngạch loại A) không thể ký kết hợp đồng nhập khẩu với tòan bộ hạn ngạch đã được cấp hoặc không thể thực hiện những hợp đồng đã ký kết trong năm, phải trả lại cho cơ quan được ủy quyền cấp ban đầu khối lượng hạn ngạch không thể thực hiện được và bản gốc "Giấy thông báo" trước ngày 15 tháng 9.
Các doanh nghiệp có hạn ngạch thuế quan nhập khẩu mậu dịch gia công (chứng nhận hạn ngạch loại B), nếu chưa nhập khẩu hoặc chưa nhập khẩu tòan bộ trong thời hạn giá trị được quy định, phải trả lại kịp thời cho cơ quan được ủy quyền cấp ban đầu chứng nhận hạn ngạch loại B. Sau khi tập hợp lại, cơ quan được ủy quyền cấp ban đầu báo cáo với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, và do Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước tiến hành tái phân phối.
Điều 27. Việc xin cấp khối lượng tái phân phối hạn ngạch thuế quan mậu dịch thông thường phải do cơ quan được ủy quyền chuyển cho Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, thời hạn xin cấp là từ ngày 1 đến ngày 15 tháng 9 hàng năm (trừ hình thức hợp đồng gửi trước lĩnh trước và hình thức mậu dịch gia công). Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước sẽ công bố trước 1 tháng thời hạn xin cấp về các điều kiện cụ thể xin khối lượng tái phân phối hạn ngạch thuế quan trên Báo hướng dẫn kinh tế Trung Quốc, Báo Thương mại Quốc tế và mạng Thông tin Kinh tế Trung Quốc (http://www.cei.gov.cn), mạng Uỷ ban Kế hoạch Phát triển Nhà nước (http://www.sdpc.gov.cn).
Điều 28: Những người sử dụng cuối cùng không thể sử dụng hết số lượng hạn ngạch thuế quan mậu dịch thông thường đã xin lĩnh được và đã trả lại số lượng hạn ngạch chưa sử dụng và bản gốc "Giấy thông báo" (trừ trường hợp không áp dụng "Giấy thông báo") trước ngày 15 tháng 9, không được xin lại khối lượng tái phân phối hạn ngạch thuế quan.
Điều 29. Trước ngày 30 tháng 9 hàng năm, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước sẽ phân phối cho người sử dụng cuối cùng khối lượng tái phân phối hạn ngạch thuế quan (trừ hình thức hợp đồng gửi trước lĩnh trước và hình thức mậu dịch gia công). Khối lượng tái phân phối hạn ngạch thuế quan phân phối theo hình thức gửi trước lĩnh trước thể theo những điều kiện xin cấp đã công bố.
Điều 30. Khối lượng tái phân phối hạn ngạch thuế quan (trừ hình thức hợp đồng gửi trước lĩnh trước và hình thức mậu dịch gia công) do Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước thông báo cho người sử dụng cuối cùng với hình thức "Giấy thông báo". Người sử dụng cuối cùng làm các thủ tục hữu quan theo quy định điều 17, 18, 19 20, 22 của Biện pháp này.
Chương VII. Các điều khỏan xử phạt
Điều 31. Các doanh nghiệp mậu dịch gia công chưa được sự cho phép, tự tiêu thụ trong nội địa những vật liệu và các sản phẩm sản xuất bằng những vật liệu đó nhập khẩu bảo thuế, hải quan xử lý theo quy định đối với hàng buôn lậu.
Điều 32. Trường hợp làm giả, làm thay đổi hoặc mua bán "Chứng nhận hạn ngạch thuế quan nhập khẩu nông sản phẩm", truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Luật Hình sự về tội kinh doanh trái phép hoặc tội làm giả, làm thay đổi, mua bán công văn, giấy tờ, con dấu cơ quan Nhà nước. Trường hợp người sử dụng cuối cùng được cấp hạn ngạch có những hành vi trên, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước sẽ không tiếp nhận các đơn xin hạn ngạch thuế quan nhập khẩu của người sử dụng cuối cùng đó trong 2 năm.
Điều 33. Trường hợp lừa đảo "Chứng nhận hạn ngạch thuế quan nhập khẩu nông sản phẩm" bằng cách làm giả hợp đồng nhập và các tài liệu liên quan, tịch thu "Chứng nhận hạn ngạch thuế quan nhập khẩu nông sản phẩm", Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước sẽ không tiếp nhận các đơn xin hạn ngạch thuế quan nhập khẩu của những đương sự đó trong 2 năm.
Điều 34. Trường hợp người sử dụng cuối cùng có hạn ngạch nhập loại A vi phạm quy định Điều 26 Biện pháp này, không hoàn thành việc nhập khẩu toàn bộ số lượng hạn ngạch thuế quan được phân phối trong năm, và cũng không trả lại cho cơ quan được uỷ quyền cấp chứng nhận ban đầu số lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu không thực hiện được trong năm trước ngày 15 tháng 9, số lượng hạn ngạch thuế quan được phân phối trong năm tới của người sử dụng cuối cùng đó sẽ bị khấu trừ tương ứng theo tỷ lệ chưa thực hiện.
Trường hợp người sử dụng cuối cùng có hạn ngạch loại B vi phạm quy định Điều 26 Biện pháp này, không trả lại cho cơ quan được uỷ quyền cáp chứng nhận ban đầu số lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu không thực hiện được trước thời gian hết thời hạn giá trị của chứng nhận hạn ngạch loại B, sẽ bị khấu trừ tương ứng theo tỷ lệ chưa thực hiện trong khi xin lại hạn ngạch mậu dịch gia công của người sử dụng cuối cùng đó.
Điều 35. Trường hợp người sử dụng cuối cùng có hạn ngạch nhập khẩu loại A liên tiếp 2 năm không hoàn thành nhập khẩu toàn bộ số lượng hạn ngạch thuế quan được phân phối, và không trả lại cho cơ quan được uỷ quyền cấp chứng nhận ban đầu số lượng hạn ngạch thuế quan không thể sử dụng trong năm trước ngày 15 tháng 9, số lượng hạn ngạch thuế quan phân phối trong năm tới của người sử dụng cuối cùng đó sẽ bị khấu trừ tương ứng theo tỷ lệ hoàn thành của năm gần nhất.
Điều 36. Trường hợp người sử dụng cuối cùng vi phạm quy định Điều 24 Biện pháp này, không trả lại cho cơ quan được uỷ quyền cấp chứng nhận ban đầu trong thời gian quy định bản copy liên 1 (liên người nhận hàng làm thủ tục hải quan) "Chứng nhận hạn ngạch thuế quan nhập khẩu nông sản phẩm (loại A)" hoặc "Chứng nhận hạn ngạch thuế quan nhập khẩu nông sản phẩm (loại B)" có đóng dấu của hải quan và bản copy giấy báo quan, được coi như không hoàn thành nhập khẩu, kháu trừ tương ứng số lượng hạn ngạch thuế quan của người sử dụng cuối cùng đó trong năm tới.
Điều 37. Nhập lậu hàng hoá hạn ngạch thuế quan, tính kim ngạch trốn thuế theo thuế suất ngoài hạn ngạch thuế quan, và xử phạt theo quy định của pháp luật, pháp quy hành chính hữu quan.
Chương VIII. Các điều khoản thực hiện
Điều 38. Việc phân phối và tư vấn tái phân phối hạn ngạch thuế quan cần đề xuất với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước hoặc cơ quan được uỷ quyền bằng văn bản. Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước hoặc cơ quan được uỷ quyền sẽ trả lời trong thời gian 10 ngày làm việc.
Điều 39. "Chứng nhận hạn ngạch thuế quan nhập khẩu nông sản phẩm (loại A)", "Chứng nhận hạn ngạch thuế quan nhập khẩu nông sản phẩm (loại B)" và "dấu chuyên dùng chứng nhận hạn ngạch nhập khẩu nông sản phẩm" do Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước thống nhất giám sát chế tạo.
Điều 40. Chữ viết trong chứng nhận hạn ngạch thuế quan nhập khẩu nông sản phẩm được đánh máy và in bằng máy tính, nội dung trong chứng nhận không được xoá đi viết lại.
Người sử dụng cuối cùng nếu cần sửa đổi về mã số, đơn giá, nước (lãnh thổ) xuất xứ hàng hoá, cửa khẩu báo quan trong "Chứng nhận hạn ngạch thuế quan nhập khẩu nông sản phẩm (loại A)", nên mang "Chứng nhận hạn ngạch thuế quan nhập khẩu nông sản phẩm (loại A)" đến cơ quan được uỷ quyền cấp chứng nhận ban đầu xin sửa đổi. Trong 5 ngày làm việc, cơ quan được uỷ quyền làm lại cho người sử dụng cuối cùng "Chứng nhận hạn ngạch thuế quan nhập khẩu nông sản phẩm (loại A)" và đóng "dấu chuyên dùng chứng nhận hạn ngạch nhập khẩu nông sản phẩm", đồng thời thu hồi "Chứng nhận hạn ngạch thuế quan nhập khẩu nông sản phẩm (loại A)" cũ.
Các mục trong "Chứng nhận hạn ngạch thuế quan nhập khẩu nông sản phẩm (loại B)" như nhà nhập khẩu, doanh nghiệp gia công, ngày chấm dứt giá trị hạn ngạch thuế quan, tên mặt hàng, số lượng, v.v. không được sửa đổi.
Điều 41. Việc mua ngoại tệ nhập khẩu hàng hoá hạn ngạch thuế quan thực hiện theo quy định hữu quan của Nhà nước.
Điều 42. Doanh nghiệp mậu dịch quốc doanh trong Biện pháp này là chỉ các doanh nghiệp được Chính phủ dành cho đặc quyền chuyên kinh doanh nhập khẩu một số sản phẩm theo pháp luật. Danh sách các doanh nghiệp mậu dịch quốc doanh do Bộ Kinh mậu sát hạch và công bố.
Điều 43. Người sử dụng cuối cùng trong Biện pháp này là các doanh nghiệp sản xuất, nhà thương mại, nhà bán buôn và nhà tiêu thụ trực tiếp xin lĩnh được hạn ngạch thuế quan nhập khẩu nông sản phẩm.