Tóm tắt:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định chọn trường của tân sinh viên (SV) khối ngành kinh tế tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Phương pháp phỏng vấn trực tiếp kết hợp với bảng hỏi khảo sát online được sử dụng để thu thập dữ liệu từ 319 sinh viên năm nhất của 4 trường đại học (ĐH) tại TP.HCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 03 yếu tố và mức độ ảnh hưởng tăng dần theo thứ tự là: (1) yếu tố truyền thông; (2) yếu tố danh tiếng trường đại học; (3) yếu tố việc làm. Các hàm ý quản trị cũng được đề xuất nhằm giúp các học sinh có định hướng phù hợp trong việc chọn trường đại học, đồng thời hỗ trợ các trường đại học nâng cao hiệu quả công tác tuyển sinh trong tương lai.
Từ khóa: quyết định chọn trường, khối ngành kinh tế, sinh viên, Thành phố Hồ Chí Minh.
1. Giới thiệu
Vấn đề chọn trường đại học hiện nay là mối quan tâm không chỉ của người học và phụ huynh, các cơ sở giáo dục đại học cũng xem đây là mối quan tâm chính vì nó ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của các trường đại học. Các trường đại học có xu hướng cạnh tranh với nhau để thu hút sinh viên. Vậy, các sinh viên khối ngành kinh tế đã chọn trường dựa trên những yếu tố nào? Do đó, bài nghiên cứu này chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường khối ngành kinh tế của tân sinh viên tại TP.HCM.
2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Khái niệm liên quan
Lựa chọn: Là thuật ngữ được dùng để nhấn mạnh việc phải cân nhắc, tính toán để quyết định sử dụng loại phương thức hay cách thức tối ưu trong số những điều kiện hay cách thực hiện để có thể đạt được mục tiêu trong các điều kiện khan hiếm nguồn lực (Hộ & Huyền, 2006).
Chọn trường: Là một quá trình phức tạp, đa giai đoạn trong đó một cá nhân phát triển những nguyện vọng để tiếp tục giáo dục chính quy sau khi học trung học, tiếp theo sau đó bởi một quyết định theo học một trường ĐH cụ thể, cao đẳng hoặc quá trình đào tạo của một tổ chức hướng nghiệp tiên tiến (Hossler & Gallagher, 1987).
Khối ngành kinh tế: Theo Thông tư số 24/2017/TT-BGDĐT, khối ngành kinh tế có thể được định nghĩa là ngành học cung cấp cho người học tất cả những kiến thức, kỹ năng chuyên môn liên quan đến lĩnh vực kinh tế hay một lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp liên quan đến kinh doanh, quản lý,...
2.1.2. Khung lý thuyết
Lý thuyết về hành động hợp lý (TRA): Được phát triển từ năm 1967, hiệu chỉnh và mở rộng bởi Ajzen và Fishben, sử dụng để nghiên cứu hành vi con người và phát triển những can thiệp phù hợp. Yếu tố quyết định quan trọng nhất của hành vi một con người là hành vi dự định. Ý định của cá nhân để thể hiện hành vi là sự kết hợp thái độ nhằm thực hiện hành vi và chuẩn chủ quan.
Lý thuyết về hành vi dự định (TPB): Theo mô hình TPB (Ajzen, 1991), động cơ hay ý định là nhân tố thúc đẩy cơ bản của hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng. Động cơ hay ý định bị dẫn dắt bởi 3 tiền tố cơ bản là thái độ, chuẩn chủ quan và kiểm soát hành vi nhận thức.
2.1.3. Tổng quan các nghiên cứu trước
Chapman (1981) đã đề xuất mô hình tổng quát của việc lựa chọn trường ĐH của các học sinh. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra 2 nhóm yếu tố ảnh hưởng nhiều đến quyết định chọn trường ĐH của học sinh: đặc điểm của gia đình và cá nhân học sinh; đặc điểm cố định của trường ĐH và nỗ lực giao tiếp của trường ĐH với các học sinh.
Geoffrey & Julia (2002) đưa ra 4 nhóm yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học sinh năm cuối THPT miền Tây nước Úc là: sự phù hợp chương trình học, danh tiếng trường, triển vọng công việc và chất lượng giảng dạy. Ilhan và nnk (2013) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn chuyên ngành Kế toán của SV năm nhất ở Iran, đã chỉ ra nhóm nhân tố tác động đến quyết định chọn chuyên ngành kế toán là những người xung quanh: phụ huynh, cố vấn nghề nghiệp, bạn cùng tuổi. Ming (2010) đề xuất 2 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường ĐH của học sinh Malaysia là: đặc điểm cố định của trường ĐH và nỗ lực truyền thông của trường ĐH.
Quí & Thi (2009) nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường ĐH của học sinh THPT, đã xác định được 5 nhóm yếu tố: cơ hội việc làm trong tương lai, thông tin có sẵn về trường ĐH, bản thân cá nhân học sinh, cá nhân có ảnh hưởng đến quyết định của học sinh và đặc điểm cố định của trường ĐH. Toàn (2011) đã xác định được 5 yếu tố ảnh hưởng: mức độ đa dạng và hấp dẫn ngành nghề đào tạo, đặc điểm của trường ĐH, khả năng đáp ứng sự mong đợi sau khi ra trường, nỗ lực giao tiếp của trường ĐH với học sinh THPT và danh tiếng của trường ĐH.
2.2. Mô hình nghiên cứu
2.2.1. Giả thiết nghiên cứu
Theo Chapman (1981), đặc điểm cá nhân học sinh là những điểm đặc trưng của bản thân của tân SV liên quan đến năng lực, mong muốn và kỳ vọng về học vấn của mình. Theo nghiên cứu của Quí & Thi (2009), sự phù hợp của ngành học với khả năng hay sở thích tân SV càng cao thì xu hướng chọn trường để học càng lớn.
Giả thiết H1: Đặc điểm cá nhân tân SV có ảnh hưởng tích cực đến quyết định chọn trường ĐH khối ngành Kinh tế của họ.
Theo Ming (2010) trong nghiên cứu của mình nhận định rằng truyền thông là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của tân SV. Chapman (1981) cũng khẳng định rằng việc nỗ lực truyền thông của nhà trường sẽ ảnh hưởng lớn đến quyết định lựa chọn trường ĐH của tân SV. Nghiên cứu của Toàn (2011) cho thấy rằng tân SV bị tác động nhiều bởi nhân tố “truyền thông” của trường ĐH.
Giả thuyết H2: Truyền thông có tác động cùng chiều đến quyết định chọn trường ĐH khối ngành Kinh tế của tân SV trên địa bàn TP.HCM.
Theo Chapman (1981), nhân tố “danh tiếng” có tác động đến quyết định chọn trường của tân SV. Ming (2010) cũng cho kết quả “danh tiếng” là một trong các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường ĐH của tân SV Malaysia.
Giả thuyết H3: Nhân tố danh tiếng của trường ĐH có ảnh hưởng đến quyết định chọn trường ĐH khối ngành Kinh tế của tân SV trên địa bàn TP.HCM.
Chapman (1981) cho rằng các nhân tố cố định như học phí, vị trí địa lý, chính sách hỗ trợ về chi phí sẽ có ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của tân SV. Toàn (2011), Quí & Thi (2009) cũng cho rằng đặc điểm trường ĐH có ảnh hưởng đến quyết định của tân SV.
Giả thuyết H4: Đặc điểm của trường ĐH càng tốt, xu hướng lựa chọn trường ĐH đó càng cao.
Chapman (1981) khẳng định, đặc điểm của gia đình có ảnh hưởng đến quyết định chọn trường. Ilhan và nnk (2013) đã cho rằng cha mẹ, bạn bè, thầy cô có ảnh hưởng đến quyết định của tân SV trong việc chọn ngành học. Toàn (2011), Quí & Thi (2009) cũng cho rằng những người xung quanh có ảnh hưởng đến quyết định của tân SV.
Giả thuyết H5: Các cá nhân ảnh hưởng có ảnh hưởng đến quyết định chọn trường ĐH khối ngành Kinh tế của tân SV trên địa bàn TP.HCM.
Cơ hội việc làm là những cơ hội tồn tại trên con đường sự nghiệp và liên quan đến thị trường việc làm (Ilhan và nnk, 2013). Quí và Thi (2009) cũng cho rằng tân SV sẽ chọn trường ĐH nơi có SV tốt nghiệp tỷ lệ việc làm hoặc cơ hội có việc làm thu nhập cao hơn các trường khác.
Giả thiết H6: Cơ hội nghề nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến quyết định chọn trường ĐH khối ngành Kinh tế của tân SV.
2.2.2. Mô hình nghiên cứu
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Thang đo
Các thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này được tổng hợp từ các thang đo lường mà nhiều tác giả trong và ngoài nước sử dụng:
Chapman (1981), Quí & Thi (2009), Toàn (2011), Ming (2010), Ilhan và nnk (2013). Thang đo được sử dụng là thang đo Likert (5 điểm), được đánh giá thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA).
3.2. Mẫu nghiên cứu
Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện. Đối tượng khảo sát là những tân SV học tập tại các trường ĐH có khối ngành Kinh tế. Khảo sát trực tiếp và online với số phiếu hợp lệ là 300 phiếu. Trong đó, ĐH Tài chính - Marketing 31.3%, ĐH Kinh tế TP.HCM 27%, ĐH Ngoại
ngữ tin học TP.HCM 22.7% và ĐH Tôn Đức Thắng 19%.
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Đánh giá đo lường
Kiểm định thang đo bằng Cronbach’s alpha
Kết quả kiểm định cho thấy, tất cả các nhân tố đều có hệ số Cronbach’s alpha lớn hơn 0.7 (SV = 0.885, TT = 0.769, DT = 0.875, ĐĐ = 0.911, AH = 0.942, VL = 0.838, QĐ = 0.875) và có hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.4. Điều đó chứng tỏ tất cả các nhân tố đảm bảo tính nhất quán nội tại và phù hợp đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA).
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Kết quả phân tích các nhân tố với 27 biến quan sát cho thấy hệ số KMO and Bartlett’s Test đạt 0.89 > 0.5, với mức ý nghĩa Sig. = 0.000 < 0.05, hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều đạt yêu cầu. Tại mức trích eigenvalue > 1 có 6 yếu tố được trích với phương sai trích là 71.951% > 50%, đạt tiêu chuẩn. Kết quả EFA đối với nhân tố Quyết định chọn trường gồm 3 biến quan sát, hệ số KMO and Bartlett’s Test đạt 0.74 > 0.5, với mức ý nghĩa Sig. = 0.000 < 0.05, hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều đạt yêu cầu.
4.2. Phân tích mô hình hồi quy
Bảng 1. Kết quả phân tích hồi quy

Kết quả hồi quy (Bảng 1) cho thấy R2 = 0.408 nghĩa là các yếu tố SV, TT, DT, ĐĐ, AH, VH giải thích được 40,8% quyết định chọn trường của SV.
Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Kết quả phân tích phương sai ANOVA cho thấy giá trị thống kê F = 33.715 và sig. = .000 < 0.05, điều này có nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính phù hợp với tập dữ liệu thị trường về tổng thể. (Bảng 2)
Bảng 2. Kiểm định độ phù hợp của mô hình
ANOVAa

Kiểm định giả thuyết
Các biến SV, ĐĐ và AH có mức ý nghĩa lần lượt là 0.850, 0.064 và 0.056 đều lớn hơn 0.05 nên loại ra khỏi mô hình.
Các biến độc lập có hệ số beta chuẩn hóa với mức ý nghĩa nhỏ hơn 0.05 là: TT có β = 0.123; DT có β = 0.338; VL có β = 0.447. Vậy, “Cơ hội việc làm” là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng nhất đến quyết định chọn trường ĐH.
Giải thích phương trình
Hệ số VIF của các biến đều nhỏ hơn 2 (VIF < 2), cho thấy không tồn tại hiện tượng đa động tuyến. Mô hình hồi quy được xác định như sau:
QĐ = 0.335 + 0.123TT + 0.338DT + 0.447VL
5. Kết luận và hàm ý chính sách
5.1. Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường ĐH khối ngành Kinh tế của tân SV trên địa bàn TP.HCM gồm 3 yếu tố và mức độ ảnh hưởng được sắp xếp theo trình tự tăng dần là: Truyền thông (có β = 0,123); Danh tiếng trường ĐH (có β = 0.338); Việc làm (có β = 0.447).
5.2. Hàm ý chính sách
Để thu hút được các tân SV, các trường ĐH thuộc khối ngành Kinh tế cần thực hiện một số giải pháp sau:
Gia tăng cơ hội việc làm cho sinh viên: Tạo cơ chế hợp tác giữa Nhà trường và doanh nghiệp, tổ chức thường xuyên các hoạt động kết nối nhà trường và doanh nghiệp như ngày hội hướng nghiệp, các buổi tọa đàm, đối thoại
với doanh nghiệp, chương trình thực tập viên
tiềm năng,...
Nâng cao danh tiếng nhà trường: Tạo liên kết chặt chẽ giữa những cựu SV với SV của trường để triển khai việc thu thập thông tin về tình hình việc làm, thu nhập của SV ra trường sau tốt nghiệp. Có kế hoạch nâng cao trình độ chuyên môn và phương pháp giảng dạy của đội ngũ giảng viên, đáp ứng được yêu cầu giảng dạy của trường và thu hút giảng viên có trình độ cao, danh tiếng làm nền tảng nâng cao chất lượng đào tạo.
Đẩy mạnh công tác truyền thông: Các trường cần quan tâm hơn đến các trang thông tin điện tử, nên xây dựng hệ thống cung cấp đầy đủ thông tin và giao diện thân thiện hơn, liên kết với các trang liên quan giúp người dùng thuận tiện trong tìm kiếm và đánh giá thông tin. Chú trọng việc thực hiện công tác tuyển sinh, tư vấn và định hướng nghề nghiệp tại các trường THPT trên địa bàn TP.HCM.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior. Organizational behavior and human decision processes, 50(2), 179-211
2. Chapman, D. W. (1981). A model of student college choice. The Journal of Higher Education, 52(5), 490-505
3. Ilhan, D., Huseyin, A., Mustafa, T., & Sarvnaz, B. (2013). Factors that influence Iranian students’ decision to choose accounting major. Journal of Accounting in Emerging Economies, 3(2), 145-163.
4. Geoffrey, N. S. & Julia, P. T. (2002). Students’ preferences for university: A conjoint analysis. International journal of educational management, 40-45.
5. Hossler, D., & Gallagher, K. S. (1987). Studying student college choice: A three-phase model and the implications for policymakers. College and University, 62(3), 207-21.
6. Hộ, N. V., & Huyền, N. T. T. (2006). Hoạt động giáo dục hướng nghiệp và giảng dạy kỹ thuật trong trường THPT. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
7. Ming, J. S. K. (2010). Institutional factors influencing students' college choice decision in Malaysia: A conceptual framework. International Journal of Business and Social Science, 1(3).
8. Quí, T. V., & Thi, C. H. (2009). Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường ĐH của học sinh phổ thông trung học. Tạp chí Phát triển KH&CN, số 15, 87-102.
9. Toàn, N. P. (2011). Khảo sát các yếu tố tác động đến việc chọn trường của học sinh lớp 12 trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (Doctoral dissertation, Luận văn Thạc sĩ ngành đào tạo thí điểm. Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện Đảm bảo Chất lượng Giáo dục).
FACTORS AFFECTING STUDENT’S CHOICE OF ECONOMIC UNIVERSITIES IN HO CHI MINH CITY
Master. Tran Thi Siem1 - Master. Ho Thi Thu Hong1
1 Faculty of Business Administration, University of Finance and MarketingAbstract:
This study determines and evaluates the influence of factors on new students’ choice of economic universities located in Ho Chi Minh City. This study employed the direct interview method and carried out an online survey questionnaire to collect data from 319 freshman students of fours universities in Ho Chi Minh City. The study’s results show that the choice of university is influenced by 03 factors including (1) communication factor; (2) university reputation factor; (3) employment factor (listed in the descending order of influencing level). Based on the study’s findings, some implications are proposed to help future students have a suitable orientation in choosing a university as well as to help universities improve their effectiveness of admissions.
Keywords: choice of university, economic fields, students, Ho Chi Minh City.
[Tạp chí Công Thương - Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, Số 3 tháng 2 năm 2021]
