TÓM TẮT:

Chuyển đổi xanh là xu thế tất yếu trong phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu, suy giảm tài nguyên và áp lực từ thị trường quốc tế. Đối với doanh nghiệp, chuyển đổi xanh không chỉ đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững mà còn tạo lợi thế cạnh tranh, thúc đẩy đổi mới công nghệ và nâng cao trách nhiệm xã hội. Bài viết làm rõ khái niệm, vai trò và lợi ích của chuyển đổi xanh trong doanh nghiệp, đồng thời phân tích 4 nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến quá trình này tại Việt Nam: chính sách tài chính xanh, thuế môi trường, lãnh đạo chuyển đổi xanh và chuyển đổi số. Các yếu tố này tác động đa chiều, có mối quan hệ tương hỗ và đóng vai trò quyết định trong việc hình thành môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện chiến lược xanh hóa. Nghiên cứu góp phần đặt nền tảng lý luận cho các phân tích định lượng trong tương lai, nhằm hỗ trợ hoạch định chính sách và mô hình chuyển đổi xanh phù hợp với thực tiễn doanh nghiệp Việt Nam.

Từ khóa: chuyển đổi xanh, phát triển bền vững, tài chính xanh, chuyển đổi số, doanh nghiệp Việt Nam.

1. Đặt vấn đề

Trong những năm gần đây, việc xanh hóa hoạt động sản xuất và kinh doanh đã trở thành một yêu cầu chiến lược cấp thiết đối với mọi tổ chức, doanh nghiệp trên tất cả các lĩnh vực, từ doanh nghiệp thương mai, dịch vụ, y tế, đến doanh nghiệp công nghiệp sản xuất, chế biến, chế tạo. Mặc dù đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng nhu cầu xã hội, tạo ra hàng triệu việc làm và đảm bảo thu nhập cho người lao động, tuy nhiên những doanh nghiệp này đã và đang tạo ra nguồn phát thải tương đối lớn. Trong quá trình sản xuất, các doanh nghiệp tiêu hao một lượng lớn năng lượng và tài nguyên, những chất thải công nghiệp không được xử lý đúng quy trình đã gây những thiệt hại to lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống, làm ô nhiễm không khí, đất đai, nguồn nước, ảnh hưởng đến đa dạng sinh học, tác động tiêu cực đến hệ sinh thái. Chính vì vậy, hoạt động đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm xanh, cải tiến quy trình sản xuất theo hướng thân thiện với môi trường, giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường đã và đang trở thành một xu thế tất yếu.

Trong phạm vi nghiên cứu, bài viết tập trung làm rõ khái niệm, vai trò và lợi ích của chuyển đổi xanh trong doanh nghiệp, đồng thời phân tích các nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi xanh tại Việt Nam.

2. Chuyển đổi xanh và vai trò của chuyển đổi xanh

2.1. Khái niệm chuyển đổi xanh

Chuyển đổi xanh đề cập đến các khía cạnh môi trường, kinh tế và xã hội, hướng tới chuyển dịch sang nền kinh tế bền vững, đồng thời đảm bảo công bằng xã hội. Chuyển đổi xanh bao gồm việc thực hiện các chính sách và hoạt động để giảm phát thải, thúc đẩy hiệu quả năng lượng và tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo (Nacu và Jercan, 2023). Đã có nhiều khái niệm khác nhau về chuyển đổi xanh được đưa ra như: Chuyển đổi xanh là quá trình tái cấu trúc nền kinh tế và xã hội để đảm bảo phát triển bền vững thông qua việc giảm thiểu rủi ro môi trường và tình trạng khan hiếm sinh thái  (UNEP, 2011); Chuyển đổi xanh là sự thay đổi cơ bản trong cách các xã hội sử dụng tài nguyên thiên nhiên, sản xuất và tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ, và tương tác với môi trường để đáp ứng nhu cầu của các thế hệ hiện tại và tương lai (WorldBank, 2012); Chuyển đổi xanh là quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế hiệu quả về tài nguyên, ít carbon và có khả năng chống chịu với khí hậu, có thể cung cấp việc làm tử tế và sinh kế an toàn cho tất cả mọi người (OECD, 2013); Chuyển đổi xanh là một quá trình hướng tới một mô hình phát triển mới đảm bảo xã hội bền vững về mặt môi trường và công bằng hơn. Đây là điều cần thiết để giải quyết tình trạng khẩn cấp về biến đổi khí hậu do con người gây ra, suy thoái môi trường (nước, đất, rừng, khí quyển) cũng như mất đa dạng sinh học (European Training Foundation (ETF), 2022).

Quá trình chuyển đổi xanh đề cập đến các chiến lược và chính sách đảm bảo không ai bị bỏ lại phía sau trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế ít carbon và bền vững với môi trường (Nations Department of Economic, Affairs Economic Analysis và Division, 2022). Có thể thấy chuyển đổi xanh là một quá trình có chủ đích, tác động của chuyển đổi xanh là tác động đa chiều, nhằm hướng tới sự cân bằng giữa phát triển kinh tế, phúc lợi con người và giải quyết các vấn đề môi trường một cách hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu phát triển bền vững. Khái niệm chuyển đổi xanh được sử dụng rộng rãi, không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn trong khuôn khổ hợp tác quốc tế, nhằm mục đích đóng góp tích cực vào việc nâng cao nhận thức về tiêu thụ năng lượng xanh và các cơ hội sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo hoặc tiết kiệm năng lượng, đồng thời nâng cao nhận thức về nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu và trên hết là nhận thức về môi trường (Wang và cộng sự, 2024).

Trong doanh nghiệp, chuyển đổi xanh được thể hiện qua nhiều khía cạnh như đổi mới sản phẩm xanh, cải tiến quy trình sản xuất xanh, xây dựng không gian làm việc xanh, thay đổi nhận thức và thực hành hướng tới môi trường bền vững, cùng với vai trò lãnh đạo trong quá trình chuyển đổi xanh. Cụ thể, doanh nghiệp thúc đẩy đổi mới sản phẩm xanh thông qua việc nghiên cứu, phát triển và đưa ra thị trường các sản phẩm thân thiện với môi trường. Đồng thời, quy trình sản xuất cũng được cải tiến bằng cách triển khai các dự án nâng cao hiệu quả hoạt động, áp dụng công nghệ hiện đại, sử dụng năng lượng tái tạo, tối ưu hóa việc sử dụng nguyên vật liệu đầu vào và đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn xử lý chất thải trước khi xả ra môi trường. Doanh nghiệp tập trung phát triển không gian làm việc xanh thông qua việc lựa chọn thiết kế, xây dựng mới hoặc cải tạo văn phòng, nhà xưởng, kho bãi bằng các vật liệu thân thiện với môi trường, đồng thời tăng cường diện tích cây xanh trong khuôn viên. Bên cạnh đó, doanh nghiệp thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho người lao động về chuyển đổi xanh, kết hợp với đào tạo, hướng dẫn và giám sát việc thực hành các hành vi thân thiện với môi trường tại nơi làm việc. Vai trò của lãnh đạo doanh nghiệp trong chuyển đổi xanh là then chốt, không chỉ ở việc đưa ra các quyết định chiến lược, mà còn trong việc trực tiếp chỉ đạo và điều phối quá trình triển khai các hoạt động xanh hóa trong tổ chức. Ngoài ra, lãnh đạo chuyển đổi xanh còn là người truyền cảm hứng, khơi dậy tinh thần sáng tạo, kết nối và thúc đẩy các ý tưởng, sáng kiến môi trường từ đội ngũ nhân viên, góp phần hiện thực hóa mục tiêu phát triển bền vững của doanh nghiệp. Có thể thấy việc triển khai thực hiện chuyển đổi xanh trong doanh nghiệp cần phải được lên kế hoạch chi tiết cụ thể và phải thực hiện theo lộ trình, bởi chuyển đổi xanh đòi hỏi sự tái cấu trúc một cách toàn diện từ mô hình quy trình sản xuất đến tiêu dùng, hệ thống sử dụng năng lượng, cơ sở hạ tầng và cơ chế quản trị cũng như tư duy, hành vi, thói quen của mỗi cá nhân trong tổ chức. 

2.2. Vai trò, lợi ích chiến lược của chuyển đổi xanh

-  Chuyển đổi xanh giúp doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, phù hợp với chiến lược phát triển quốc gia: Việt Nam đã trải qua sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng trong trong vài thập kỷ qua, xong cũng đang đứng trước thách thức là một trong những quốc gia phải gánh chịu những thiệt hại từ biến đổi khí hậu. Để giải quyết vấn đề này, Việt Nam đang nỗ lực thực hiện chiến lược chuyển đổi xanh toàn diện, đó là các quá trình tái cấu trúc để mang lại nền kinh tế và xã hội trong ranh giới hành tinh - đây cũng là khái niệm cốt lõi của phát triển bền vững. Các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang áp dụng nhiều biện pháp, thực hiện những cải tiến để sản xuất sạch hơn, xanh hơn, giảm phát thải nhà kính, sử dụng tài nguyên hiệu quả nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực đến môi trường. Hoạt động chuyển đổi xanh trong doanh nghiệp hướng tới hoàn toàn phù hợp với kế hoạch phát triển chất lượng cao của đất nước và các yêu cầu phát triển bền vững.

- Chuyển đổi xanh giúp tăng cường lợi thế cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: Khi doanh nghiệp thực hành chuyển đổi xanh, ưu tiên sử dụng năng lượng tái tạo, nguyên vật liệu thân thiện với môi trường. Công nghệ xanh cũng sẽ được ứng dụng vào các quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, chính những hoạt động này sẽ giúp tiết kiệm được chi phí, giảm thiểu được những rủi ro về giá năng lượng cũng như nguyên liệu đầu vào. Những doanh nghiệp được cấp chứng chỉ xanh sẽ dễ dàng tiếp cận các thị trường quốc tế, đặc biệt là các thị trường khó tính như châu Âu, Mỹ, Nhật Bản. Ngoài ra việc thực thi các hoạt động chuyển đổi xanh cũng thể hiện rõ trách nhiệm xã hội và cam kết về môi trường của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp ngày càng khẳng định được thương hiệu, xây dựng được hình ảnh tích cực trong mắt các nhà đầu tư và bạn hàng trong và ngoài nước.

- Chuyển đổi xanh thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ và cải tiến mô hình, quy trình kinh doanh theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững hơn: Chuyển đổi xanh tạo động lực để doanh nghiệp tiến hành đổi mới công nghệ, dây chuyền sản xuất theo hướng thân thiện với môi trường. Yêu cầu của chuyển đổi xanh hướng đến doanh nghiệp phát triển theo mô hình kinh tế tuần hoàn, sử dụng và tái sử dụng nguyên vật liệu tái chế trong hoạt động kinh doanh sản xuất, do đó doanh nghiệp sẽ đầu tư vào công nghệ sản xuất sạch hơn, giảm thiểu chất thải ngay từ đầu vào thay vì xử lý ở đầu ra, sử dụng các thiết bị, máy móc thông minh ít tiêu hao năng lượng, cải tiến hệ thống, tự động hóa và số hóa quy trình sản xuất để giảm lãng phí, gia tăng hiệu quả sản xuất. Ngoài ra, chuyển đổi xanh thúc đẩy doanh nghiệp đưa các ứng dụng công nghệ số (IoT, AI, Big Data) trong việc quản lý hệ thống, giám sát các quy trình nhằm tối ưu hóa tài nguyên được sử dụng.

- Chuyển đổi xanh giúp nâng cao ý thức trách nhiệm xã hội và tạo phúc lợi cộng đồng: Doanh nghiệp xanh tạo ra những sản phẩm xanh đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong việc sử dụng những sản phẩm hàng hóa xanh, sạch, an toàn, có lợi cho sức khỏe. Thông qua đó, cũng giúp giảm áp lực cho các cơ sở y tế trong việc chăm sóc sức khỏe của cộng đồng. Đồng thời chuyển đổi xanh còn tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong việc mở rộng hoạt động sản xuất - kinh doanh, do đó giúp tạo công ăn việc làm cho một bộ phận lớn những người lao động trong xã hội. Hoạt động tuyên truyền, đào tạo về chuyển đổi xanh trong nội bộ doanh nghiệp cũng giúp người lao động nhận thức sâu sắc về vai trò cũng như tầm quan trọng của chuyển đổi xanh, qua đó giúp mỗi cá nhân thay đổi tư duy, từng bước hình thành hành vi, thói quen thực hành xanh, tiêu dùng xanh.

- Doanh nghiệp chuyển đổi xanh tuân thủ các quy định và chính sách quốc tế: Trước bối cảnh các quốc gia toàn cầu đang tích cực đẩy mạnh các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, hướng tới phát triển bền vững, việc tuân thủ các chính sách quốc tế và các quy định về môi trường đã trở thành yêu cầu tất yếu với các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp hướng tới thị trường nước ngoài. Doanh nghiệp chủ động chuyển đổi xanh, chủ động tích hợp, tuân thủ các yêu cầu, chính sách khắt khe về môi trường của các quốc gia phát triển, các tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001, GRI, EGS... hướng tới mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính thông qua việc sử dụng năng lượng sạch và hiệu quả nguồn tài nguyên, cam kết đạt phát thải ròng bằng 0 vào năm 20250 theo mục tiêu của COP26 (2021), hạn chế mức tăng nhiệt độ toàn cầu theo thỏa thuận Paris (2015) cũng như 12 mục tiêu về tiêu dùng và sản xuất bền vững, 13 mục tiêu hành động vì khí hậu theo các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) của Liên Hợp quốc. Ở Việt Nam, một số các doang nghiệp tiêu biểu như Vinamilk, Tập đoàn Hòa Phát... đã và đang thực hiện triển khai nhiều biện pháp chuyển đổi xanh để đáp ứng với các tiêu chuẩn về nguồn gốc nguyên liệu, sử dụng năng lượng tái tạo, phát thải theo yêu cầu của các đối tác quốc tế.

3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi xanh

3.1. Chính sách tài chính xanh

Các chính sách tài chính xanh đóng vai trò quan trọng trong việc tác động đến quá trình chuyển đổi xanh bằng cách chuyển hướng nguồn vốn vào các dự án và hoạt động bền vững với môi trường (Boros và Huszár, 2021). Sự hỗ trợ này thể hiện theo nhiều cách khác nhau, từ thúc đẩy đổi mới sáng tạo đến nới lỏng rào cản tài chính cho các công ty thực hiện sáng kiến ​​xanh. Chính sách tín dụng xanh có thể kích thích đổi mới xanh, đặc biệt là trong các doanh nghiệp gây ô nhiễm nặng. Tài chính xanh được coi là cung cấp một tham chiếu quan trọng cho sự phát triển chất lượng cao của quá trình chuyển đổi xanh công nghiệp. Các công cụ tài chính xanh, chẳng hạn như trái phiếu xanh, các khoản vay xanh và các quỹ đầu tư bền vững, được thiết kế để hướng nguồn tiền vào các dự án có tác động tích cực đến môi trường. Các dự án đủ điều kiện nhận những khoản tín dụng, đầu tư này thường bao gồm các lĩnh vực như năng lượng tái tạo, hiệu quả năng lượng, phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm, bảo tồn đa dạng sinh học, giao thông sạch, quản lý nước và chất thải bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển các sản phẩm và công nghệ xanh. Việc tiếp cận nguồn tài chính xanh có thể giúp các doanh nghiệp vượt qua các hạn chế về tài chính vốn được coi là một cản trở đến chuyển đổi xanh. Ví dụ, vốn đầu tư mạo hiểm có thể đóng vai trò trong việc giảm thiểu các hạn chế về tài chính cho các doanh nghiệp tư nhân trong lĩnh vực sản xuất xe sử dụng năng lượng mới, giúp họ đạt được những đột phá trong công nghệ xanh (Jiang và Liu, 2024). Tương tự như vậy, tài chính kỹ thuật số có thể giúp các công ty dễ dàng huy động vốn hơn và đối mặt với ít ràng buộc tài chính hơn, từ đó khuyến khích đổi mới công nghệ xanh. Tóm lại, các chính sách tài chính xanh tạo điều kiện cho quá trình chuyển đổi xanh chủ yếu bằng cách hướng các nguồn tài chính vào các dự án và công ty xanh. Hiệu quả của chúng được tăng cường bởi các yếu tố như công bố thông tin và các đặc điểm cụ thể của các công ty và môi trường pháp lý, hoạt động thông qua các cơ chế như nới lỏng các ràng buộc tài chính và cho phép giám sát tốt hơn hiệu suất môi trường.

3.2. Thuế môi trường

Thuế môi trường có thể tác động đến quá trình chuyển đổi xanh theo nhiều cách, chủ yếu là thông qua tác động đến hành vi của doanh nghiệp, lựa chọn công nghệ và có khả năng đóng góp vào tăng trưởng kinh tế xanh. Thuế môi trường được mô tả là công cụ kinh tế bảo vệ môi trường có mục đích chính là khuyến khích giảm gánh nặng về môi trường (Grdinić, Klun và Kotnik, 2015), hoạt động theo nguyên tắc "người gây ô nhiễm phải trả tiền", trong đó chi phí thiệt hại gây ra cho môi trường ít nhất được bao gồm một phần trong chi phí sản xuất. Mục đích là để những người gây ô nhiễm phải trả "giá" cho mỗi tấn khí thải và họ sẽ được thưởng bằng khoản thuế thấp hơn nếu họ giảm lượng khí thải. Doanh thu từ thuế môi trường có thể được đưa vào ngân sách nhà nước hoặc được sử dụng để tài trợ cho các dự án, chương trình bảo vệ môi trường. Thuế môi trường có thể thúc đẩy quá trình chuyển đổi từ công nghệ "bẩn" sang "sạch" (Cavalli, Moretto và Naimzada, 2024). Trong các mô hình mà doanh nghiệp có thể lựa chọn giữa các công nghệ, sự lựa chọn bị ảnh hưởng bởi lợi nhuận của từng lựa chọn và cũng bị ảnh hưởng bởi thuế. Nếu công nghệ bẩn bị đánh thuế nặng hơn công nghệ sạch, điều này sẽ làm giảm lợi nhuận của lựa chọn bẩn và khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng công nghệ sạch. Tuy nhiên, việc tăng thuế đối với công nghệ bẩn không phải lúc nào cũng dẫn đến sự cải thiện tuyến tính về chất lượng môi trường. Mặc dù các loại thuế này có thể khuyến khích chuyển đổi xanh ở các công ty gây ô nhiễm cao, chẳng hạn như thông qua việc tăng cường sáp nhập và mua lại xanh (Hu, Fang và Wu, 2023). Ngoài ra, hiệu quả của thuế môi trường có thể bị điều chỉnh bởi nhiều yếu tố bao gồm đặc điểm của công ty, động lực của ngành và điều kiện khu vực (Hu, Fang và Wu, 2023). Nhìn chung, thuế môi trường và cải cách thuế xanh được coi là những công cụ mạnh mẽ để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi sang các mô hình kinh tế bền vững hơn và cải thiện chất lượng môi trường (Labeaga và Labandeira, 2020). Việc thực hiện thuế môi trường đòi hỏi phải cân nhắc kỹ lưỡng và hiểu rõ các ứng dụng thực tế của chúng để đạt được các mục tiêu phát triển bền vững một cách hiệu quả (Huttmanová và Mikča, 2024).

3.3. Lãnh đạo chuyển đổi xanh

Lãnh đạo chuyển đổi xanh là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh liên quan đến sự thành công của chuyển đổi xanh trong các tổ chức. Lãnh đạo chuyển đổi xanh nhấn mạnh vào khía cạnh quản lý môi trường và truyền cảm hứng, thúc đẩy những người theo dõi tích cực đóng góp vào các hoạt động bền vững để cải thiện môi trường (Ledi và cộng sự, 2024). Các nhà lãnh đạo có tư duy xanh thể hiện quan điểm và truyền đạt cam kết bảo vệ môi trường của họ cho cấp dưới trong phát triển sản phẩm xanh. Lãnh đạo chuyển đổi xanh đã được chứng minh là có tác động tích cực trực tiếp đến hiệu suất xanh (Sánchez-García và cộng sự, 2024) và đổi mới xanh (Ledi và cộng sự, 2024). Các nhà lãnh đạo chuyển đổi xanh chính là những người truyền cảm hứng để đóng góp vào các hoạt động bền vững nhằm cải thiện môi trường trong tổ chức. Họ thúc đẩy nhân viên làm việc theo cách thân thiện với môi trường và thể hiện cam kết nâng cao hiệu suất bảo vệ môi trường của tổ chức và coi trọng môi trường tự nhiên (Chen và Wu, 2022). Khía cạnh truyền cảm hứng này có thể dẫn đến hiệu suất xanh được cải thiện. Ngoài ra, lãnh đạo chuyển đổi xanh có thể đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường mối quan hệ giữa một số các yếu tố khác và kết quả xanh như liên kết chặt chẽ với sáng tạo xanh, chánh niệm xanh, hành vi xanh, cam kết xanh, văn hóa tổ chức xanh... Các yếu tố này góp phần vào thành công chung của quá trình chuyển đổi xanh bằng cách tạo ra môi trường hỗ trợ, nâng cao năng lực và thúc đẩy hành vi mong muốn của nhân viên.

3.4. Chuyển đổi số

Chuyển đổi số thúc đẩy chuyển đổi xanh bằng cách cải thiện luồng thông tin và tính minh bạch, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động, đồng thời đóng góp trực tiếp vào số lượng và chất lượng đổi mới xanh. Chuyển đổi số làm giảm đáng kể sự gia tăng bất đối xứng thông tin trong các công ty (Zhang và cộng sự, 2023). Bằng cách nâng cao khả năng xử lý dữ liệu lớn và chuẩn hóa, chuyển đổi số thúc đẩy việc phát hành và trao đổi thông tin và tài nguyên, tăng cường tính minh bạch giữa doanh nghiệp và các bên liên quan. Tính minh bạch thông tin giúp doanh nghiệp xây dựng hình ảnh xanh, mở rộng nguồn tài trợ và tạo động lực cho quá trình chuyển đổi xanh thành công. Việc giảm bớt sự bất đối xứng thông tin này đóng vai trò truyền tải trong mối quan hệ giữa chuyển đổi số và chuyển đổi xanh. Công nghệ số được coi là động lực quan trọng cho đổi mới xanh, đặc biệt trong các ngành công nghiệp như công ty dệt may, bằng cách làm trung gian thông qua tìm kiếm thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập dữ liệu, tiếp thu kiến ​​thức và chia sẻ thông tin. Điều này rất quan trọng để các công ty hiểu được những thay đổi năng động của thị trường, chẳng hạn như sự biến động về nguyên liệu thô và sự thay đổi trong nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng đến những nỗ lực đổi mới xanh của doanh nghiệp. Hơn thế nữa, chuyển đổi số cho phép các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) giảm hoặc khắc phục sự phụ thuộc vào tài nguyên và năng lượng, do đó giảm thiểu tác động đến môi trường và cung cấp những lợi thế cạnh tranh xanh bền vững (Wu, Cheng và Yang, 2024). Các doanh nghiệp dựa trên tài nguyên có thể tận dụng năng lực số và khả năng lãnh đạo số để tạo ra giá trị xanh. Công nghệ số cũng cho phép tối ưu hóa quy trình quản lý doanh nghiệp, tăng cường luồng thông tin và có thể giảm chi phí sản xuất (Mosconi và cộng sự, 2022). Bằng cách sử dụng công nghệ số, các công ty có thể hướng tới phát triển xanh, sạch và ít carbon, hướng tới các mục tiêu bảo vệ môi trường thông minh, ví dụ bao gồm xây dựng nền tảng vận hành và bảo trì thông minh kỹ thuật số để trực quan hóa năng lượng trong ngành cung cấp điện... Chuyển đổi số còn hỗ trợ sản xuất thông minh và tăng cường đổi mới công nghệ xanh, có thể giảm hiệu quả mức tiêu thụ năng lượng và lượng khí thải carbon. Hỗ trợ chính sách số được xác định là điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả môi trường doanh nghiệp.

4. Kết luận

Chuyển đổi xanh đang trở thành xu hướng tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu, đặc biệt trong bối cảnh gia tăng áp lực từ biến đổi khí hậu, cạn kiệt tài nguyên và yêu cầu ngày càng cao từ các thị trường quốc tế. Chuyển đổi xanh không chỉ giúp doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu phát triển bền vững, phù hợp với chiến lược quốc gia mà còn mang lại nhiều lợi ích thiết thực như tăng khả năng cạnh tranh, thúc đẩy đổi mới công nghệ và mô hình kinh doanh, tăng trách nhiệm xã hội, phúc lợi cộng đồng, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định và chính sách quốc tế. Đây là nền tảng quan trọng giúp doanh nghiệp thích ứng với xu thế phát triển bền vững và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu. Các nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến quá trình chuyển đổi xanh của doanh nghiệp, bao gồm chính sách tài chính xanh, thuế môi trường, vai trò của lãnh đạo trong chuyển đổi xanh và sự hỗ trợ của chuyển đổi số. Những yếu tố này không chỉ tác động riêng lẻ, mà còn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tạo nên môi trường thúc đẩy hoặc cản trở quá trình chuyển đổi xanh trong thực tiễn.

Trong thời gian tới, cần có thêm các nghiên cứu định lượng nhằm đo lường mức độ tác động của từng nhân tố đến hiệu quả chuyển đổi xanh, cũng như xây dựng các mô hình quản trị phù hợp với đặc thù của từng ngành, từng loại hình doanh nghiệp. Đồng thời, sự phối hợp giữa chính phủ, doanh nghiệp và các tổ chức hỗ trợ là yếu tố then chốt để hiện thực hóa mục tiêu phát triển xanh, hướng đến một nền kinh tế carbon thấp và bền vững.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

United Nations Environment Programme (UNEP), Towards a Green Economy: Pathways to Sustainable Development and Poverty Eradication, 2011.
https://www.unep.org/greeneconomy.

OECD (2013). Green Growth and Sustainable Development: Green Transformation. Retrieved from www.oecd.org.

World Bank, Inclusive Green Growth: The Pathway to Sustainable Development, 2012. https://www.worldbank.org/en/topic/sustainabledevelopment

Boros, Anita, and Barbara Eszter Huszár. 2021. “Green Financial Products in the European Banks’ Portfolios - with a Hungarian Perspective.” Polgári Szemle 17 (Special Issue): 141–52. https://doi.org/10.24307/psz.2021.0010.

Cavalli, Fausto, Enrico Moretto, and Ahmad Naimzada. 2024. “Green Transition and Environmental Quality: An Evolutionary Approach.” Annals of Operations Research 337 (3): 1009-35. https://doi.org/10.1007/s10479-023-05449-5.

Chen, Tingting, and Zhanyong Wu. 2022. “How to Facilitate Employees’ Green Behavior? The Joint Role of Green Human Resource Management Practice and Green Transformational Leadership.” Frontiers in Psychology 13 (August): 1-11. https://doi.org/10.3389/fpsyg.2022.906869.

European Training Foundation (ETF). 2022. “Skilling for the Green Transition.” https://doi.org/10.2801/112540.

 Grdinić, Maja, Maja Klun, and Žiga Kotnik. 2015. “Environmental Taxation: New Evidence for Energy Taxes.” Central European Public Administration Review 13 (3-4): 101-15. https://doi.org/10.17573/ipar.2015.3-4.05.

 Hu, Jun, Qi Fang, and Huiying Wu. 2023. “Environmental Tax and Highly Polluting Firms’ Green Transformation: Evidence from Green Mergers and Acquisitions.” Energy Economics 127 (November):107046. https://doi.org/10.1016/J.ENECO.2023.107046.

Huttmanová, By Emília, and Radoslav Mikča. 2024. “Environmental Taxes as a Path to a Green Transition,” 113-24. https://doi.org/10.14207/ejsd.2024.v13n3p113.

Jiang, Cailou, and Dehai Liu. 2024. “Effects of Venture Capital on Green Technology Innovation in New Energy Vehicle Industry in China.” Energy and Environment 35 (1): 418–37. https://doi.org/10.1177/0958305X221130135.

Labeaga, José M., and Xavier Labandeira. 2020. “Economics of Environmental Taxes and Green Tax Reforms.” Sustainability (Switzerland) 12 (1): 1-–3. https://doi.org/10.3390/su12010350.

Ledi, Klenam Korbla, Joana Prah, Enya Ameza–Xemalordzo, and Stephen Bandoma. 2024. “Environmental Performance Reclaimed: Unleashing the Power of Green Transformational Leadership and Dynamic Capability.” Cogent Business and Management 11 (1). https://doi.org/10.1080/23311975.2024.2378922.

Mosconi, Enrico Maria, Marco Marconi, Donato Morea, Mattia Mattia Pellegrini, Tianshun Ruan, Ying Gu, Xinhao Li, and Rong Qu. 2022. “Research on the Practical Path of Resource-Based Enterprises to Improve Environmental Efficiency in Digital Transformation.” Sustainability 2022, Vol. 14, Page 13974 14 (21): 13974. https://doi.org/10.3390/SU142113974.

Nacu, Teodora, and Emilia Jercan. 2023. “Environmental Economy and Green Transition in the European Union: Two Complementary Concepts.” Proceedings of the International Conference on Business Excellence 17 (1): 1497–1508. https://doi.org/10.2478/picbe-2023-0135.

Nations Department of Economic, United, Social Affairs Economic Analysis, and Policy Division. 2022. “A Just Green Transition: Concepts and Practice so Far,” no. 14, 1-6. https://www.un.org/en/climatechange/damilola-ogunbiyi-ending-.

Sánchez-García, Eduardo, Johnny Vicente Montalvo-Falcón, Bartolomé Marco-Lajara, and Javier Martínez-Falcó. 2024. “Guiding Organizations toward Sustainable Success: The Strategic Role of Leadership in Environmental Corporate Governance in the Wine Industry.” Corporate Social Responsibility and Environmental Management, no. March, 6438-56. https://doi.org/10.1002/csr.2925.

Wang, Chenchen, Yaobin Liu, Xuewen Liu, and Haibo Xia. 2024. “How Does the Digital Economy Impact Green Manufacturing: A New Perspective from the Construction of a Unified Large Market in China.” Humanities and Social Sciences Communications 11 (1): 1-13. https://doi.org/10.1057/s41599-024-04258-w.

Wu, Shaoling, Peng Cheng, and Fan Yang. 2024. “Study on the Impact of Digital Transformation on Green Competitive Advantage: The Role of Green Innovation and Government Regulation.” PLoS ONE 19 (8 August). https://doi.org/10.1371/JOURNAL.PONE.0306603.

Zhang, Xin, Felix Nutakor, Michael Kaku Minlah, and Jinke Li. 2023. “Can Digital Transformation Drive Green Transformation in Manufacturing Companies? Based on Socio-Technical Systems Theory Perspective.” Sustainability 15 (3): 1-24. https://ideas.repec.org/a/gam/jsusta/v15y2023i3p2840-d1057495.html.

Green transition in Vietnamese enterprises: Strategic benefits and driving factors

Master. NGUYEN THI BICH NGUYET

Assoc. Prof. NGUYEN THI THU THUY

Faculty of Business, School of Economics and Management

Hanoi University of Science and Technology.

ABSTRACT:

The green transition has become an inevitable trajectory in socio-economic development, particularly in the face of climate change, resource depletion, and mounting pressure from international markets. For businesses, transitioning to green practices not only meets sustainable development goals but also generates competitive advantages, drives technological innovation, and reinforces corporate social responsibility. This study examines the concept, strategic significance, and key benefits of green transformation in the business sector. It further analyzes four critical driving factors shaping the green transition in Vietnam: green finance policies, environmental taxation, green transformational leadership, and digital transformation. These factors exert multidimensional impacts, interact dynamically, and collectively contribute to building an enabling environment for enterprises to pursue green strategies. The study lays a theoretical foundation for future quantitative research and offers insights to inform policy design and the development of green transition models aligned with the context of Vietnamese enterprises.

Keywords: green transition, sustainable development, green finance, digital transformation, Vietnamese enterprises.

[Tạp chí Công Thương - Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, Số 16 năm 2025]