TÓM TẮT:

Nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng cá nhân đối với dịch vụ mạng di động Vinaphone tại Trung tâm Kinh doanh VNPT Bình Định thông qua khảo sát trực tiếp và trực tuyến. Các thang đo được kiểm định bằng Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và mô hình SEM. Kết quả cho thấy, độ tin cậy, đổi mới dịch vụ, giải quyết xung đột, rào cản chuyển đổi và đảm bảo dịch vụ tác động tích cực đến sự hài lòng, từ đó thúc đẩy lòng trung thành. Tác giả đề xuất tăng cường niềm tin, cải thiện xử lý xung đột và đổi mới dịch vụ để nâng cao vị thế cạnh tranh của VNPT Bình Định.

Từ khóa: lòng trung thành, sự hài lòng, chất lượng dịch vụ, VNPT Vinaphone Bình Định.

1. Đặt vấn đề

Vinaphone từng là doanh nghiệp nhà nước, nhưng hiện nay đã cổ phần hóa và phải đối mặt với áp lực cạnh tranh gay gắt từ các nhà mạng lớn khác tại Việt Nam. Điều này đòi hỏi công ty phải không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng dịch vụ CNTT để phù hợp với xu thế chuyển đổi số và đáp ứng mục tiêu phát triển của VNPT đến năm 2025.

Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng có tác động tích cực đến kết quả kinh doanh. Do đó, việc nâng cao hai yếu tố này rất quan trọng để giúp doanh nghiệp ổn định doanh thu, mở rộng thị phần và nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành Viễn thông.

Thực tế, doanh thu và lợi nhuận của VNPT Vinaphone Bình Định trong giai đoạn 2019-2023 có nhiều biến động, từ mức sụt giảm mạnh vào năm 2022 đến sự phục hồi nhẹ năm 2023. Diễn biến này cho thấy hoạt động tài chính của công ty chưa thực sự ổn định và cần một chiến lược phát triển dài hạn.

Giữ chân khách hàng hiện tại sẽ giúp Công ty duy trì nguồn thu ổn định và tiết kiệm chi phí so với việc liên tục tìm kiếm khách hàng mới, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi nhuận. Tuy nhiên, số lượng thuê bao rời bỏ dịch vụ vẫn ở mức cao trong các năm gần đây, trong khi tốc độ tăng trưởng thuê bao mới đang chững lại.

Trước tình hình này, Ban lãnh đạo Vinaphone Bình Định nhận thấy cần tập trung hơn vào việc giữ chân khách hàng cũ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đây chính là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Nâng cao lòng trung thành của khách hàng cá nhân đối với dịch vụ mạng di động Vinaphone tại Trung tâm Kinh doanh VNPT Bình Định” nhằm đề xuất các giải pháp phù hợp, góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược của Tổng công ty đến năm 2030.

2. Cơ sở lý thuyết

2.1. Chất lượng dịch vụ viễn thông di động

Theo Thông tư só 05/VBHN-BTTTT, doanh nghiệp viễn thông phải công bố và đảm bảo chất lượng dịch vụ theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Parasuraman et al. (1988) xác định 5 đặc trưng chất lượng dịch vụ viễn thông: phương tiện hữu hình (cơ sở hạ tầng, chất lượng cuộc gọi/internet ổn định, cửa hàng tiện lợi - Zeithaml et al., 2006; Grönroos, 2007); độ tin cậy (thực hiện cam kết chính xác, bảo mật thông tin, tính cước đúng); khả năng đáp ứng (hỗ trợ nhanh, linh hoạt thanh toán, chuyển đổi gói cước, khuyến mãi hấp dẫn); sự đảm bảo (nhân viên lịch sự, có kiến thức, tạo niềm tin); và sự cảm thông (quan tâm, giải quyết thắc mắc, đáp ứng nhu cầu khách hàng).

Sự hài lòng khách hàng là mức độ đáp ứng kỳ vọng (Oliver et al., 1997), được xác định qua so sánh chi phí và lợi ích (Churchill & Surprenant, 1982). Chất lượng dịch vụ cao thúc đẩy sự hài lòng, từ đó tăng lòng trung thành, doanh thu, và giảm rủi ro rời bỏ (Gerpott et al., 2001; Bayraktar et al., 2012). Ngược lại, sự không hài lòng dẫn đến chuyển đổi nhà cung cấp và truyền miệng tiêu cực (Bodet, 2008).

Lòng trung thành là cam kết sử dụng dịch vụ lâu dài (Oliver, 1999), mang lại lợi nhuận, giảm chi phí thu hút khách mới (10-20% thấp hơn - Brown, 1997) và tạo lợi thế cạnh tranh (Reichheld & Sasser, 1990). Khách hàng trung thành ít nhạy cảm với giá, dễ tha thứ lỗi lầm, và tạo truyền miệng tích cực (Yi & Jeon, 2003).

2.2. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và lòng trung thành khách hàng

Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng có mối liên hệ chặt chẽ, trong đó chất lượng dịch vụ cao trực tiếp dẫn đến sự hài lòng của khách hàng (Parasuraman et al., 1988; Lee et al., 2000). Các yếu tố chất lượng dịch vụ tác động tích cực đến sự hài lòng, từ đó thúc đẩy lòng trung thành, đặc biệt trong ngành viễn thông di động (Akhtar et al., 2011). Sự hài lòng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng lợi nhuận và tạo lợi thế cạnh tranh (He & Song, 2009; Kuo et al., 2009).

Sự hài lòng là cầu nối giữa chất lượng dịch vụ và lòng trung thành (Jones & Suh, 2000). Khách hàng hài lòng thường xuyên sử dụng dịch vụ, ít chuyển đổi nhà cung cấp và tạo hiệu ứng truyền miệng tích cực (Bloemer & Poiesz, 1989; Selnes, 1993). Các nghiên cứu của Cronin & Taylor (1992), Tee et al. (2012) và Kim et al. (2015) nhấn mạnh rằng độ tin cậy và sự đồng cảm là các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng và lòng trung thành trong ngành viễn thông và ngân hàng.

3. Kết quả nghiên cứu

3.1. Phân tích độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha

Nghiên cứu tiến hành kiểm định độ tin cậy các thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha. Kết quả cho thấy tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến-tổng > 0,3 và Cronbach’s Alpha > 0,7 nên được chấp nhận. Việc loại bỏ bất kỳ biến nào cũng không làm tăng đáng kể độ tin cậy. Do đó, toàn bộ các biến trong 7 thang đo đều được giữ nguyên cho các phân tích tiếp theo. (Bảng 1)

Bảng 1.  Kết quả kiểm định Cronbach's Alpha của các thang đo

Thang đo

Biến quan sát

Số biến quan sát

Hệ số tương quan biến tổng

Cronbach’s Alpha

Lớn nhất

Nhỏ nhất

Lòng trung thành

CL

4

0.700

0.599

0,823

Đảm bảo dịch vụ

SA

4

0.676

0.540

0,797

Độ tin cậy của dịch vụ

SR

5

0.599

0.716

0,847

Rào cản chuyển đổi

SB

4

0.556

0.660

0,800

Giải quyết xung đột

CH

4

0.665

0.690

0,842

Đổi mới dịch vụ

SI

5

0.595

0.686

0,832

Sự hài lòng của khách hàng

CS

4

0.598

0.709

0,819

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích trên SPSS

3.2. Đánh giá mối liên hệ giữa phương pháp CFA và PCA

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của thị trường dịch vụ, việc nâng cao sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng là yếu tố cốt lõi để doanh nghiệp thành công. Kết quả nghiên cứu cho thấy độ tin cậy dịch vụ (SR, βstd = 0,279), khả năng giải quyết xung đột (CH, βstd = 0,292) và đổi mới dịch vụ (SI, βstd = 0,184) tác động tích cực đến sự hài lòng khách hàng (CS), với CH có ảnh hưởng mạnh nhất. Đảm bảo dịch vụ (SA, βstd = 0,185) và rào cản chuyển đổi (SB, βstd = 0,120) cũng góp phần tích cực nhưng yếu hơn. Đặc biệt, sự hài lòng (CS) tác động mạnh đến lòng trung thành (CL, βstd = 0,518), cho thấy khách hàng hài lòng sẽ gắn bó và giới thiệu dịch vụ. Để tối ưu hóa sự hài lòng và lòng trung thành, doanh nghiệp cần tập trung vào chất lượng dịch vụ, giải quyết xung đột hiệu quả và đổi mới liên tục, từ đó đảm bảo sự phát triển bền vững. (Bảng 2)

Bảng 2. Kết quả ước lượng mô hình SEM (tác động trực tiếp)

Mối quan hệ

Hệ số tác động chưa chuẩn hóa (β)

Hệ số tác động chuẩn hóa (βstd)

S.E.

P-value

SR

tác động đến

CS

0.284

0.279

0.068

***

SI

tác động đến

CS

0.202

0.184

0.075

0.007

CH

tác động đến

CS

0.316

0.292

0.07

***

SB

tác động đến

CS

0.131

0.12

0.061

0.032

SA

tác động đến

CS

0.195

0.185

0.069

0.005

CS

tác động đến

CL

0.519

0.518

0.067

***

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích trên Amos

Trong lĩnh vực dịch vụ, các yếu tố tác động gián tiếp lên lòng trung thành khách hàng (CL) thông qua sự hài lòng (CS) được nghiên cứu cho thấy: Độ tin cậy dịch vụ (SR, 0,144) và khả năng giải quyết xung đột (CH, 0,151) có tác động gián tiếp mạnh nhất, nhấn mạnh rằng dịch vụ đáng tin cậy và xử lý khiếu nại hiệu quả giúp tăng sự hài lòng, từ đó thúc đẩy lòng trung thành. Đổi mới dịch vụ (SI, 0,095) và đảm bảo dịch vụ (SA, 0,096) có tác động vừa phải, cho thấy việc cải tiến và đảm bảo chất lượng dịch vụ nâng cao trải nghiệm khách hàng, dẫn đến gắn bó lâu dài. Rào cản chuyển đổi (SB, 0,062) chỉ có tác động yếu, cho thấy sự hài lòng quan trọng hơn các rào cản chi phí hay thủ tục. Kết quả nhấn mạnh vai trò trung gian của sự hài lòng, giúp doanh nghiệp định hướng chiến lược tập trung vào độ tin cậy, giải quyết xung đột và đổi mới để tăng cường lòng trung thành khách hàng. (Bảng 3)

Bảng 3. Kết quả ước lượng mô hình SEM (tác động gián tiếp)

Mối quan hệ

Hệ số tải chưa chuẩn hóa

Lower

Upper

P-Value

Hệ số tải chuẩn hóa

SR --> CS --> CL

0.147

0.086

0.23

0.001

0.144**

SI --> CS --> CL

0.105

0.032

0.193

0.022

0.095*

CH --> CS --> CL

0.164

0.085

0.283

0.001

0.151**

SB --> CS --> CL

0.068

0.009

0.137

0.06

0.062✝

SA --> CS --> CL

0.101

0.037

0.19

0.012

0.096*

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích trên Amos

4. Kết luận

Nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng trong lĩnh vực viễn thông di động, với 6 giả thuyết được chấp nhận, khẳng định mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp của đảm bảo dịch vụ, độ tin cậy dịch vụ, rào cản chuyển đổi, giải quyết xung đột, đổi mới dịch vụ thông qua sự hài lòng đến lòng trung thành. Phân tích từ 332 mẫu hợp lệ bằng SPSS 25.0 và AMOS cho thấy thang đo đạt độ tin cậy, giá trị hội tụ và mô hình SEM xác nhận quan hệ nhân quả tích cực.

Về thực tiễn, Trung tâm Kinh doanh VNPT Bình Định đã đề ra định hướng: nâng cao chất lượng dịch vụ, triển khai 5G, số hóa quản trị, mở rộng kênh bán hàng và chăm sóc khách hàng. Thành tựu bao gồm hoàn thành vượt kế hoạch cập nhật thông tin thuê bao (49%) và chuyển mạng giữ số. Các giải pháp này giúp nâng cao trải nghiệm khách hàng và củng cố vị thế cạnh tranh của Vinaphone.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

Bình, P. T., và Trí, N. M. (2021). Các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của khách hàng mạng viễn thông di động tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Quản lý Kinh tế quốc tế (Journal of International Economics and Management), (135), 70-89.

Hà Nam Khánh Giao và Trần Hữu Ái (2012). Tác động của chất lượng dịch vụ đến lòng trung thành của khách hàng sử dụng ADSL tại TP. HCM. Tạp chí Phát triển kinh tế, số 256, 34-44.

Aydin, S., Özer, G., và Arasil, Ö. (2005). Customer loyalty and the effect of switching costs as a moderator variable: A case in the Turkish mobile phone market. Marketing intelligence và planning, 23(1), 89-103.

Ayinaddis, S. G. (2022). The relationship between service innovation, customer satisfaction, and loyalty intention in emerging economies: An evidence from Ethio Telecom. Journal of the Knowledge Economy, 1-19.

Baniasadi, N., Samari, D., Hosseini, S. J. F., và Najafabadi, M. O. (2021). Strategic study of total innovation management and its relationship with marketing capabilities in palm conversion and complementaryindustries. Journal of Innovation andx Entrepreneurship, 10, 1-14.

Demir, A. (2019). A Benchmarking of service quality in telecommunication services: Case study in Kurdistan Region of Iraq. International Journal of Social Sciences và Educational Studies, 5(3), 216.

Gerpott, T. J., Rams, W., và Schindler, A. (2001). Customer retention, loyalty, and satisfaction in the German mobile telecommunications market. Telecommunications policy, 25(4), 249-269.

Grönroos, C. (2004). The relationship marketing process: communication, interaction, dialogue, value. Journal of business và industrial marketing, 19(2), 99-113.

Enhancing individual customer loyalty for Vinaphone mobile services: A case study of VNPT Binh Dinh Business Center

Ngo Thanh Hien1

Duong Quynh Nhu1

1Foreign Trade University

2Quy Nhon University

Abstract:

This study examines the factors influencing individual customer loyalty toward Vinaphone mobile network services at the Business Center of VNPT Binh Dinh, using both direct and online survey methods. The measurement scales were validated through Cronbach’s Alpha, exploratory factor analysis (EFA), and structural equation modeling (SEM). The findings reveal that reliability, service innovation, conflict resolution, switching barriers, and service assurance positively affect customer satisfaction, which in turn strengthens loyalty. Based on these results, the study proposes managerial recommendations, including enhancing customer trust, improving conflict resolution mechanisms, and fostering service innovation, as strategic directions to reinforce VNPT Binh Dinh’s competitive position in the telecommunications market..

Keywords: loyalty, satisfaction, service quality, VNPT Binh Dinh.

[Tạp chí Công Thương - Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, Số 24 năm 2025]