I. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (trước đây là Tổng công ty Than việt Nam) được thành lập ngày 10/10/1994 theo quyết định số 563/QĐ.TTg của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện nhiệm vụ quan trọng mà Đảng và Nhà nước giao, ngay từ khi mới đi vào hoạt động, Tập đoàn đã xây dựng đề án “Đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”, lựa chọn chiến lược “phát triển kinh doanh đa ngành trên nền công nghiệp than” và phương châm “cùng phát triển với bạn hàng”.

Từ mục tiêu chiến lược đã đề ra, Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (TKV) đã thay đổi hẳn về cơ chế quản lý, về mô hình tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, về cơ chế quản lý tài chính, tích cực đầu tư, đổi mới công nghệ trong khai thác than, đầu tư cải tạo hoàn thiện dây chuyền công nghệ trong khai thác than, sàng tuyển, bến rót tiêu thụ.

Trên nền sản xuất than, Tập đoàn TKV đã mạnh dạn sử dụng nguồn nhân lực sẵn có được tạo ra từ than để đầu tư các ngành nghề khác như phát triển mạnh mẽ ngành cơ khí mỏ theo hướng hiện đại hóa cơ khí sửa chữa, phát triển cơ khí chế tạo, lắp ráp, sản xuất xe tải, đóng tàu thủy; xây dựng các nhà máy nhiệt điện; tích cực đầu tư nâng cao sản lượng khai thác khoáng sản; sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, xi măng, vật liệu xây dựng; công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường được chú trọng; thương mại dịch vụ và các ngành nghề khác đều được đầu tư phát triển.

Trong suốt chặng đường 12 năm hoạt động, công nhân, cán bộ Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam đã không ngừng nỗ lực, chủ động, sáng tạo, đã khẳng định sức mạnh của mình bằng tinh thần đoàn kết, quyết tâm vượt khó, phấn đấu vươn lên, liên tiếp hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch, năm sau cao hơn năm trước.

Năm 2003 đã khai thác và tiêu thụ 18 triệu tấn than, là đơn vị kinh tế đầu tiên của cả nước đã hoàn thành và vượt kế hoạch trước 2 năm trong mục tiêu kế hoạch 5 năm (2001 – 2005) mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra (Từ 14-16 triệu tấn).

Năm 2006, năm kỷ niệm 70 năm Truyền thống công nhân vùng mỏ - Truyền thống Ngành Than, Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam tiếp tục chuyển đổi cơ chế quản lý mới, với mục tiêu chiến lược “Từ tài nguyên khoáng sản và nguồn nhân lực đi lên giàu mạnh” với phương châm “Phát triển hài hòa và thân thiện với môi trường, với địa phương và cộng đồng; với đối tác và bạn hàng và hài hòa trong nội bộ”, Tập đoàn cùng các công ty thành viên đã tập trung các nguồn lực, đã sản xuất và tiêu thụ 37 triệu tấn than, vượt mục tiêu quy hoạch đến năm 2010 (là 23 – 24 triệu tấn) do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Công nghiệp than không những đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân mà còn dành một phần quan trọng để xuất khẩu, bù lỗ cho thị trường nội địa và có tích lũy, đã bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh; môi trường vùng mỏ, điều kiện làm việc từng bước được cải thiện, đời sống thợ mỏ ngày càng ổn định và nâng cao

12 năm, một hành trình đầy gian nan thử thách, sog trong mỗi bước đi của mình, Ngành Than – Khoáng sản Việt Nam luôn luôn được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân các địa phương. Sự quan tâm đó chính là nguồn cổ vũ lớn lao, tiếp thêm sức mạnh để công nhân, cán bộ ngành Than – Khoáng sản Việt Nam vững bước đi lên, lao động sáng tạo, trong khó khăn, bản lĩnh người thợ mỏ càng được thể hiện và khẳng định, luôn hăng hái đi đầu và hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao. Phẩm chất và sức sống của thợ mỏ trong suốt chặng đường hình thành và phát triển là tinh thần “Kỷ luật và đồng tâm”, là bề dày truyền thống đã được các thế hệ cán bộ, công nhân thợ mỏ kế tiếp giữ gìn và phát huy, lập nhiều thành tích vẻ vang, xây dựng Tập đoàn phát triển nhanh, mạnh, hiệu quả, vị thế ngày càng được nâng cao.

Những người thợ mỏ Tâp đoàn TKV mãi mãi xứng đáng với truyền thống vẻ vang của mình, xứng đáng với danh hiệu cao quý “Huân chương Sao vàng” mà Đảng và Nhà nước đã trao tặng nhân kỷ niệm 60 năm Truyền thống công nhân Vùng mỏ - Truyền thống ngành Than (12/11/1996) và danh hiệu Anh hùng Lao động Thời kỳ đổi mới (2005). Phát huy nội lực, vượt khó đi lên, quyết tâm thực hiện thắng lợi các mục tiêu nhiệm vụ đã đề ra, xây dựng Tập đoàn TKV ngày càng phát triển bền vững./.

 

2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TẬP ĐOÀN

 

2.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC

 

 

 

 

 

 

 

 

2.2. DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN

    - Công ty Cảng và Kinh doanh than – TKV

    - Công ty Địa chất mỏ – TKV

    - Công ty Tuyển than Cửa Ông – TKV

    - Công ty tuyển than Hòn Gai – TKV

    - Công ty tư vấn QLDA đầu tư xây dựng – TKV

    - Trung tâm cấp cứu mỏ

    - Tạp chí Than – Khoáng sản Việt Nam

    - Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực quản lý – TKV

    - Trung tâm Y tế Lao động TKV

    - Ban QLDA tổ hợp bauxít nhôm Lâm Đồng

    - C.ty Nhiệt điện Sơn Đông – TKV

 

Khối sản xuất than – khoáng sản

Khối sản tuyển – chế biến – kinh doanh than

Khối sản xuất, cơ khí, hoá chất, mỏ, điện & các đơn vị  dịch vụ, vật tư, vận tải

Khối viện nghiên cứu, trường, đơn vị tư vấn, sự nghiệp

Các công ty liên kết

 

KHỐI SẢN XUẤT THAN - KHOÁNG SẢN

Công ty CP Than Cao Sơn-TKV

Công ty CP Than Cọc Sáu-TKV

Công ty Than Dương Huy-TKV

Công ty CP Than Đèo Nai-TKV

Tổng công ty Đông Bắc

Công ty Than Hà Lầm-TKV

Công ty CP Than Hà Tu-TKV

Công ty Than Hạ Long-TKV

Công ty Than Hòn Gai-TKV

Công ty Than Khe Chàm-TKV

Tổng công ty Khoáng Sản-TKV

Công ty TNHH MTV Than Mạo Khê-TKV

Công ty Than Mông Dương-TKV

Công ty Công nghiệp Mỏ Việt Bắc - TKV

Công ty CP Than Núi Béo-TKV

Công ty Than Quang Hanh-TKV

Công ty CP than Tây Nam Đá mài-TKV

Công ty Than Thống Nhất-TKV

Công ty Than Uông Bí-TKV

Công ty Than Vàng Danh-TKV

Công ty Xây dựng Mỏ-TKV

 

KHỐI SÀNG TUYỂN - CHẾ BIẾN - KINH DOANH THAN

Công ty CP CBKD than Cẩm Phả-TKV

Công ty CP kinh daonh Than Miền Bắc-TKV

Công ty CP Than Miền Nam-TKV

Công ty CP Than Miền Trung-TKV

 

KHỐI SẢN XUẤT, CƠ KHÍ, HOÁ CHẤT, MỎ, ĐIỆN & CÁC ĐƠN VỊ DỊCH VỤ, VẬT TƯ, VẬN TẢI

Công ty TNHH MTV Chế tạo máy-TKV

Công ty CP chế tạo Thiết bị điện Cẩm Phả-TKV

Công ty Công nghiệp Ô tô -TKV

Công ty Cơ khí đóng tàu-TKV

Công ty CN Hoá chất mỏ - TKV

Công ty Nhiệt điện Cao Ngạn-TKV

Công ty Nhiệt điện Na Dương-TKV

Công ty Nhiệt điện Sơn Động - TKV

Công ty CP Du lịch và Thương mại TKV

Công ty CP Đại lý Hàng hải-TKV

Công ty CP Đầu tư,Thương mại và Dịch vụ-TKV

Công ty CP Giám định TKV

Công ty CP Hoa tiêu hàng hải-TKV

Công ty Khách sạn Heritage Hạ Long-TKV

Công ty CP Kính nổi Chu Lai

Công ty Vật tư vận tải và xếp dỡ-TKV

Công ty CP Vận tải và đưa đớn thợ mỏ

Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu TKV

 

 

KHỐI VIỆN NGHIÊN CỨU, TRƯỜNG, ĐƠN VỊ TƯ VẤN, SỰ NGHIỆP

Viện cơ khí Năng lượng Mỏ

Viện Khoa học Công nghệ Mỏ

Trường Cao đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm-TKV

Trường cao đẳng nghề mỏ Hữu Nghị-TKV

Trường cao đẳng nghề mỏ và Xây dựng-TKV

Công ty CP Tin học, Công nghệ, Môi trường TKV

Công ty CP Tư vấn đầu tư mỏ & CN - TKV

 

 

CÁC CÔNG TY LIÊN KẾT

Công ty CP Cơ điện Uông Bí

Công ty CP Cơ khí Mạo Khê

Công ty CP Nhiệt điện Hải Phòng

Công ty CP Nhiệt điện Quảng Ninh

 

 

3. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG

 

3.1.                  NGÀNH NGHỀ KINH DOANH:

-          Công nghiệp than: thăm dò, khai thác, chế biến, cung ứng trong nước và xuất nhập khẩu.

-          Công nghiệp Khoáng sản - luyện kim: thăm dò, khai thác, chế biến, luyện kim các khoáng sản rắn: bauxit (alumina - nhôm); quặng sắt (sản xuất phôi thép); đồng, chì, kẽm, thiếc, titan, măng gan, đá quý, vàng và các khoáng sản khác.

-          Công nghiệp điện: xây dựng, vận hành các nhà máy điện (chủ yếu là các nhà máy điện than).

-          Công nghiệp hoá chất mỏ: sản xuất, cung ứng, xuất nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp.

-          Công nghiệp vật liệu xây dựng: xi măng, kính xây dựng, đá và các loại vật liệu khác.

-          Chế tạo máy: chế tạo máy mỏ; sản xuất lắp ráp xe tải (đến 40 tấn trọng tải); đóng tàu thuỷ.

-          Đầu tư - xây dựng - kinh doanh bất động sản.

-          Dịch vụ: địa chất, đo đạc; cảng biển, hàng hải, vận tải; thương mại, du lịch; khoa học công nghệ; đào tạo; y tế.

3.2.         HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH.

       + Một số chỉ tiêu cơ bản. Đơn vị: Triệu tấn.

 

Năm

THAN NGUYÊN KHAI

THAN TIÊU THỤ

THAN XUẤT KHẨU

2001

14.6

13.0

4.2

2002

17.1

14.8

5.52

2003

20.0

18.8

6.5

2004

27.3

24.7

10.5

2005

34.9

30.2

14.7

2006

37,0

36,5

21,0

2007

41,19

41,1

 

2008

 

 

 

+ Mục tiêu đến năm 2010:

-          Than thương phẩm (bán ra):    45 - 48 triệu tấn

-          Điện (đưa vào vận hành) :  1350 - 2460 MW (công suất đặt)

-          Alumina:  0,9 - 2,4 triệu tấn

-          Phôi thép:  220 ngàn tấn

-          Xi măng:  1,7 triệu tấn

-          Lắp ráp xe tải:    3000 xe

-          Đóng tàu thủy:  loại tàu 15000 DWT

-          Tổng doanh thu: 3,0 - 4,0 tỷ USD

+ Hướng kinh doanh của Tập đoàn:

-          Công nghiệp Than: Đẩy mạnh đầu tư, khai thác than, bán than và từ than làm ra điện, ra khí hoá lỏng, nhiên liệu lỏng theo công nghệ sạch để gia tăng giá trị.

-          Công nghiệp Nhôm: Phát triển nhanh công nghiệp nhôm ở Tây Nguyên và ven biển miền Trung từ thăm dò, khai thác bauxit, sản xuất alumin, nhôm thỏi và các sản phẩm từ nhôm thỏi.

-          Công nghiệp Khoáng sản: Cơ cấu lại các đơn vị hoạt động khoáng sản tại các địa phương theo hướng thành lập các công ty cổ phần có sự tham gia của các công ty địa phương để đầu tư, khai thác, chế biến sau khoáng sản theo quy mô công nghiệp ở Tây Bắc, Việt Bắc, miền Trung và Tây Nguyên.

-          Công nghiệp hoá chất mỏ và vật liệu xây dựng: Đẩy mạnh đầu tư sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; đầu tư sản xuất xi măng, kính xây dựng và các vật liệu khác theo công nghệ hiện đại.

-          Cơ khí, chế tạo máy: Tập trung hiện đại hoá cơ khí sửa chữa, đẩy mạnh cơ khí chế tạo: chế tạo máy mỏ, sản xuất, lắp ráp xe tải nặng, xe chuyên dung; đóng tàu thuỷ.

-          Kinh doanh bất động sản, kinh doanh các dự án môi trường bao gồm cả trồng rừng và kinh doanh các doanh nghiệp (sáp nhập, mua, bán).

-          Dịch vụ: Phát triển các dịch vụ khoa học công nghệ; đào tạo, chữa bệnh nghề nghiệp; tài chính, ngân hàng; vận tải, thương mại và du lịch trong đó chú trọng phát triển các dịch vụ thuộc kinh tế biển.

-          Đầu tư ra nước ngoài: Đẩy mạnh hợp tác đầu tư vào lĩnh vực khoáng sản và năng lượng tại Lào, Campuchia và tìm cơ hội hợp tác đầu tư ở các nước khác. Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam lấy vùng mỏ Quảng Ninh làm căn cứ và chọn Tây Nguyên và ben biển miền Trung là địa bàn chiến lược, từ đó đầu tư mạnh vào các tỉnh miền núi Tây Bắc, Việt Bắc có khoáng sản, đầu tư tại Lào, Campuchia và chuẩn bị đầu tư phát triển vùng than mới ở Đồng bằng Sông Hồng.

3.1.1.            CÁC DỰ ÁN TRONG NƯỚC ĐANG XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ, GIAI ĐOẠN 2006 - 2010:

-          Đầu tư mới, cải tạo, mở rộng các mỏ than để tăng thêm công suất khoảng 15 triệu tấn; đầu tư mới các nhà máy tuyển than với tổng công suất trên 10 triệu tấn.

-          Đang triển khai xây dựng Tổ hợp bauxit - nhôm Tân Rai Lâm Đồng công suất 600.000 tấn alumina/năm, tổng vốn đầu tư 493 triệu USD; Nhà máy alumina Nhân Cơ - Đắk Nông 300.000 tấn alumina/năm., tổng vốn đầu tư khoảng 250 triệu USD; đang chuẩn bị dự án để tiến tới thành lập 2 công ty liên doanh khai thác bauxit, sản xuất alumina tại tỉnh Đắk Nông hợp tác với Tập đoàn CHALCO Trung Quốc với công suất giai đoạn 1 là 1,9 triệu tấn alumina/năm, tổng vốn đầu tư khoảng 1.600 triệu USD.

-          Xây dựng và đưa vào vận hành các nhà máy nhiệt điện than: Cẩm Phả (2x340 MW); Sơn Động 220 MW; Nông Sơn 30 MW; Mạo Khê 220 MW; hợp tác với Công ty AES Mỹ xây dựng Nhà máy nhiệt điện Mông Dương 1.200MW; tham gia cổ phần nhiệt điện Hải Phòng và nhiệt điện Quảng Ninh. Hiện nay Tập đoàn TKV đã có 02 nhà máy nhiệt điện là Công ty nhiệt điện Na Dương và Cao Ngạn công suất mỗi năm mỗi nhà máy 110 MW đang vận hành thương mại.

-          Đưa vào vận hành Nhà máy kẽm điện phân Thái Nguyên công suất 10.000 tấn/năm, Nhà máy luyện đồng Lào Cai 10.000 tấn/năm; chuẩn bị xây dựng các dự án: Tổ hợp khai thác và chế biến quặng Crômít Thanh Hoá, Khu Công nghiệp gang thép Cao Bằng, Khu Công nghiệp gang thép Lào Cai; tham gia cổ phần thành lập Công ty mỏ sắt Thạch Khê (cùng Tổng công ty Thép Việt Nam, Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh).

-          Xây dựng Nhà máy kính nổi tại Khu kinh tế mở Chu Lai - Quảng Nam công suất 700 tấn thuỷ tinh lỏng/ngày; Nhà máy xi măng Quán Triều-Thái Nguyên 600.000 tấn/năm, mở rộng Nhà máy xi măng La Hiên (Thái Nguyên) 600.000 tấn/năm.

-          Các dự án thăm dò toàn bộ bauxit khu vực Tây Nguyên; Dự án tổ hợp đồng Sơn Quyền- Lào Cai; Nhà máy liên doanh sản xuất Oxit titan Bình Thuận công suất 5.000 tấn TiO2 /năm.

3.2.                  ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI:

Tập đoàn và các công ty con đang chuẩn bị các điều kiện xin phép các cơ quan có thẩm quyền Việt Nam và các công ty nước ngoài để được:

(1)     Thăm dò, khai thác than và khoáng sản kim loại tại Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào với mục đích hợp tác với các công ty của Lào và các công ty khác để:

-          Khai thác than phục vụ công nghiệp xi măng, vật liệu xây dựng; sản xuất điện tại Lào.

-          Khai thác khoáng sản và xây dựng nhà máy luyện kim tại Lào.

(2)     Thăm dò, khai thác khoáng sản tại Vương quốc Campuchia với mục đích hợp tác với các công ty Campuchia và các công ty khác để:

-          Khai thác bauxit, sản xuất alumina.

-          Khai thác, chế biến (luyện kim) quặng sắt và các khoáng sản khác.

 

4.     TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN CỦA VIỆT NAM

4.1.  DỰ BÁO TRỮ LƯỢNG THAN.

Bể than Antraxit Quảng Ninh : Nằm về phía Đông BẮc Việt Nam, kéo dài từ Phả Lại qua Đông Triều đến Hòn Gai- Cẩm Phả - Mông Dương- Cái Bầu- Vạn Hoa dài khoảng 130 Km, rộng từ 10 đến 30 Km, có tổng trữ lượng khoảng 10,5 tỉ tấn, trong đó: tính đến mức cao -300m là 3,5 tỉ tấn đã được tìm kiếm thăm dò tương đối chi tiết, là đối tượng cho thiết kế và khai thác hiện nay, tính đến mức cao -1000m có trữ lượng dự báo khoảng 7 tỉ tấn đang được đầu tư tìm kiếm thăm dò. Than Antraxit Quảng Ninh có chất lượng tốt, phân bố gần các cảng biển, đầu mối giao thông... rất thuận lợi cho khai thác và tiêu thụ sản phẩm. Than Antraxit Quảng Ninh đã được triều đình nhà Nguyễn khai thác từ năm 1820 và người Pháp khai thác từ năm 1888-1955. Từ năm 1955 đến nay do chính phủ Việt Nam quản lý và khai thác. Than Antraxit Việt Nam đã nổi tiếng thế giới với tên thương mại 'Hòngay Antraxit'.

Bể than Đồng bằng sông Hồng : nằm trọn trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, có đỉnh là Việt Trì và cạnh đáy là đường bờ biển kéo dài từ Ninh Bình đến Hải Phòng, thuộc các tỉnh thành phố: Thía Bình, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nội, Sơn Tây, Hà Nam, Phủ Lý, Phúc Yên, Vĩnh Yên và dự kiến còn kéo dài ra vùng thềm lục địa của biển Đông Việt Nam... Với diện tích khoảng 3500 Km2, với tổng trữ lượng dự báo khoảng 210 tỷ tấn. Khu vực Khoái Châu với diện tích 80Km2 đã được tìm kiếm thăm dò với trữ lượng khoảng 1,5 tỷ tấn, trong đó khu vực Binh Minh, với diện tích 25Km2 đã được thăm dò sơ bộ với trữ lượng 500 triệu tấn hiện đang được tập trung nghiên cứu  công nghệ khai thác để mở mỏ đầu tiên. Các vỉa than thường được phân bố ở độ sâu -100 đến -3500m và có khả năng còn sâu hơn nữa. Than thuộc loại Ábitum B (Subbituminous B), rất thích hợp với công nghệ nhiệt điện, xi măng, luyện thép và hoá chất.

Các mỏ than vùng Nội địa: Có trữ lượng khoảng 400 triệu tấn, phân bố ở nhiều tỉnh, gồm nhiều chủng loại than: Than nâu-lửa dài (mỏ than Na Dương, mỏ than Đồng Giao); than bán Antraxit ( mỏ than Núi Hồng, mỏ than Khánh Hoà, mỏ than Nông Sơn); than mỡ ( mỏ than Làng Cẩm, mỏ than Phấn Mễ, mỏ than Khe Bố)..., có nhiều mỏ than hiện đang được khai thác

Các mỏ than Bùn: Phân bố ở hầu khắp 3 miền: Bắc, Trung, Nam của Việt Nam, nhưng chủ yếu tập trung ở miền Nam Việt Nam, đây là loại than có độ tro cao, nhiệt lượng thấp, ở một số khu vực có thể khai thác làm nhiên liệu, còn lại chủ yếu sẽ được sử dụng làm phân bón phục vụ nông nghiệp. Tổng trữ lượng than bùn trong cả nước dự kiến có khoảng 7 tỉ mét khối.

 

4.2. CÁC KHOÁNG SẢN KHÁC

Bauxit: Bauxit Việt Nam có hai loại nguồn gốc: Bauxit có nguồn gốc trầm tích và Bauxit có nguồn gốc phong hoá (Bauxit laterit).

·   Bauxit có nguồn gốc trầm tích: Phân bố chủ yếu ở các tỉnh Bắc Việt Nam như Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Nghệ An... có trữ lượng khoảng 400 triệu tấn, phân bố rải rác ở nhiều tỉnh.

·   Bauxit laterit: Phân bố chủ yếu ở các tỉnh Nam Việt Nam như ĐăkNông, Đăklăk, Gia Rai, Kon Tum, Lâm Đồng, Bình Dương, Quảng Ngãi...

·   Tổng trữ lượng quặng Bauxit nguyên khai ở Việt Nam khoảng 8 tỉ tấn, trong đó chủ yếu quặng Bauxit laterit.

Bauxit vùng ĐăkNông có trữ lượng khoảng 5 tỉ tấn đã được tìm kiếm đánh giá và một phần đã được thăm dò, hiện tại đang tiến hành nghiên cứu để khai thác, luyện Alumin.

Các khoáng sản khác như: đồng,  Chì, Kẽm, Thiếc, Titan, Crômmit, Vàng, Bạc, Đá quý... phân bố rải rác ở các tỉnh Của Việt Nam với trữ lượng không nhiều, hiện đã được tìm kiếm, thăm dò một số điểm mỏ đang được khai thác.