Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 30/08/1999 ban hành Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

 

 

CHÍNH PHỦ 
Số 178/1999/QĐ-TTg

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    
                                                                     Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 1999

 

 

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Ban hành Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

 

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

 

Căn cứ Luật Thương mại ngày 10 tháng 5 năm 1997;

 

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại.

 

QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

 

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 6 (sáu) tháng kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

 

Điều 3. Bộ trưởng Bộ Thương mại chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

                                                        

                                    

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Phan Văn Khải

 

 

 

 

                   

CHÍNH PHỦ 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

                                                                                           

 

QUY CHẾ 
 

GHI NHÃN HÀNG HOÁ LƯU THÔNG TRONG NƯỚC VÀ HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

 

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 178/1999/QĐ-TTg,  ngày 30 tháng 8 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ)

 

CHƯƠNG I


NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

 

1. Quy chế này quy định việc ghi nhãn đối với hàng hoá sản xuất tại Việt Nam để lưu thông trong nước và để xuất khẩu; hàng hoá sản xuất tại nước ngoài được nhập khẩu để tiêu thụ tại thị trường Việt Nam.

 

2. Hàng hoá là thực phẩm chế biến, thực phẩm tươi sống, nhu yếu phẩm không có bao gói sẵn được bán trực tiếp cho người tiêu dùng; đồ ăn, đồ uống có bao gói sẵn và có giá trị tiêu dùng trong 24 giờ, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.

 

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

 

Đối tượng áp dụng của Quy chế này là các tổ chức, cá nhân, thương nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá được sản xuất tại Việt Nam để lưu thông trong nước, để xuất khẩu; tổ chức, cá nhân, thương nhân nhập khẩu hàng hoá để bán tại Việt Nam.

 

Điều 3. Giải thích từ ngữ.

 

Trong Quy chế này này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Nhãn hàng hoá là bản viết, bản in, hình vẽ, hình ảnh, dấu hiệu được in chìm, in nổi trực tiếp hoặc được dán, đính, cài, chắc chắn trên hàng hoá hoặc bao bì để thể hiện các thông tin cần thiết, chủ yếu về hàng hoá đó.

 

2. Bao bì thương phẩm là bao bì gắn trực tiếp vào hàng hoá và được bán cùng với hàng hoá cho người tiêu dùng, gồm bao bì chứa đựng, bao bì ngoài:

a) Bao bì chứa đựng là bao bì trực tiếp chứa đựng hàng hoá, tạo ra hình, khối cho hàng hoá, hoặc bọc kín theo hình, khối của hàng hoá.

b) Bao bì ngoài là bao bì dùng chứa đựng một, hoặc một số bao bì chứa đựng hàng hoá.

 

3. Bao bì không có tính chất thương phẩm là bao bì không bán lẻ cùng với hàng hoá, gồm nhiều loại được dùng trong vận chuyển, bảo quản hàng hoá trên các phương tiện vận tải hoặc trong các kho tàng.

 

4. Ghi nhãn hàng hoá là việc ghi các thông tin cần thiết, chủ yếu về hàng hoá lên các nhãn hàng hoá nhằm cung cấp cho người tiêu dùng những thông tin cơ bản để nhận biết hàng hoá, làm căn cứ để người mua quyết định việc lựa chọn, tiêu thụ và sử dụng hàng hoá, các cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm tra giám sát.

 

5. Nội dung bắt buộc của nhãn hàng hoá là phần bao gồm những thông tin quan trọng nhất về hàng hoá phải ghi trên nhãn hàng hoá.

 

6. Nội dung không bắt buộc của nhãn hàng hoá là phần bao gồm những thông tin khác, ngoài nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn hàng hoá.

 

7. Phần chính của nhãn (Principal Display Panel: PDP) là một phần ghi các nội dung bắt buộc của nhãn hàng hoá để người tiêu dùng nhìn thấy dễ dàng và rõ nhất trong điều kiện bầy hàng bình thường được thiết kế tuỳ thuộc vào kích thước thực tế của bao bì trực tiếp chứa đựng hàng hoá, không được nằm ở phần đáy bao bì.

 

8. Phần thông tin là phần tiếp nối ở phía bên phải phần chính của nhãn ghi các nội dung không bắt buộc của nhãn hàng hoá, hoặc một số nội dung bắt buộc trong trường hợp phần chính của nhãn không đủ chỗ để ghi các nội dung bắt buộc đó.

 

Điều 4. Yêu cầu cơ bản của nhãn hàng hoá.

 

Tất cả các chữ viết, chữ số, hình vẽ, hình ảnh, dấu hiệu, ký hiệu, ghi trên nhãn hàng hoá phải rõ ràng, đúng với thực chất của hàng hoá, không được ghi mập mờ, gây ra sự nhầm lẫn với nhãn hàng hoá khác.

 

Điều 5. Ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hoá.

 

1. Nhãn hàng hoá lưu thông trong nước phải được viết bằng tiếng Việt Nam, tuỳ theo yêu cầu của từng loại hàng hoá có thể viết thêm bằng tiếng nước ngoài nhưng kích thước phải nhỏ hơn.

 

2. Nhãn hàng hoá xuất khẩu, có thể viết bằng ngôn ngữ của nước, vùng nhập khẩu hàng hoá đó nếu có thoả thuận trong hợp đồng mua, bán hàng hoá.

 

3. Đối với hàng hoá nhập khẩu để lưu thông, tiêu thụ ở thị trường Việt Nam thì ngôn ngữ trình bày trên nhãn hàng hoá được áp dụng một trong các cách thức sau đây:

 

a. Khi ký kết hợp đồng nhập khẩu, thương nhân cần yêu cầu để phía cung cấp hàng chấp thuận ghi trên phần nhãn nguyên gốc các thông tin thuộc nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt Nam.

 

b. Trường hợp không thoả thuận được như nội dung điểm a khoản 3 Điều này thì thương nhân nhập khẩu hàng hoá phải làm nhãn phụ ghi những thông tin thuộc nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt Nam đính kèm theo nhãn nguyên gốc bằng tiếng nước ngoài của hàng hoá đó trước khi đưa ra bán hoặc lưu thông ở thị trường.


Chương II

GHI NỘI DUNG CỦA NHÃN HÀNG HOÁ

 

Mục 1

Nội dung bắt buộc

 

Điều 6. Tên hàng hoá.

 

1. Tên hàng hoá là tên gọi cụ thể của hàng hoá, là tên đã được sử dụng trong tiêu chuẩn Việt Nam của hàng hoá đó. Chữ viết tên hàng hoá có chiều cao không nhỏ hơn một nửa (1/2) chữ cao nhất có mặt trên nhãn hàng hoá.

 

2. Trường hợp hàng hoá chưa có tên trong tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) thì tên của hàng hoá được lấy từ tên ghi trong tiêu chuẩn Quốc tế mà Việt Nam đã công bố áp dụng.

 

3. Trường hợp hàng hoá không có tên quy định tại khoản 1, 2 Điều này thì dùng tên hàng hoá kèm theo danh mã trong bảng phân loại hàng hoá H. S (Harmonized comodity description and Coding System) Quốc tế mà Việt Nam đã công bố áp dụng.

 

4. Trường hợp hàng hoá không có tên quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này thì được dùng tên mô tả cụ thể hoặc nói rõ công dụng của hàng hoá.

 

Điều 7. Tên và địa chỉ của thương nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá.

 

1. Nếu hàng hoá được sản xuất hoàn chỉnh tại một cơ sở sản xuất, tên thương nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá là tên cơ sở sản xuất, với dòng chữ ghi trên nhãn hàng hoá là:

Sản xuất tại....... hoặc sản phẩm của.......

 

2. Nếu hàng hoá được lắp ráp từ các chi tiết, phụ tùng do từ nhiều cơ sở sản xuất khác nhau, tên thương nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá là tên cơ sở lắp ráp thành phẩm, với dòng chữ ghi trên nhãn hàng hoá là: cơ sở lắp ráp..... hoặc lắp ráp tại......

 

3. Nếu hàng hoá là hàng nhập khẩu hoặc hàng thuộc đại lý bán hàng cho thương nhân nước ngoài, thì tên thương nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá là tên thương nhân nhập khẩu hoặc tên thương nhân đại lý bán hàng, với dòng chữ: thương nhân nhập khẩu..... hoặc thương nhân đại lý......

 

4. Địa chỉ gồm có: số nhà, đường phố (thôn, xóm), phường (xã), quận (huyện, thị xã), thành phố (tỉnh).

 

Điều 8. Định lượng của hàng hoá

 

1. Định lượng của hàng hoá là số lượng (số đếm) hoặc khối lượng tịnh: thể tích, kích thước thực của hàng hoá có trong bao bì thương phẩm.

 

2. Đơn vị đo lường dùng để thể hiện định lượng hàng hoá là đơn vị đo lường hợp pháp của Việt Nam, theo hệ đơn vị đo lường Quốc tế (S.I).

 

Nếu dùng hệ đơn vị đo lường khác thì phải ghi cả số quy đổi sang hệ đơn vị đo lường (S.I), trừ hàng hoá đặc biệt như màn hình máy thu hình (TV), dầu khoáng nguyên khai v.v...

 

3. Kích thước và chữ số để ghi định lượng trên nhãn hàng hoá được thiết kế theo diện tích phần chính của nhãn (PDP).

 

4. Vị trí để ghi định lượng nằm ở phía dưới của phần chính của nhãn (PDP) với diện tích chiếm 30% diện tích của nhãn (PDP) và chiều cao khoảng 1/3 chiều cao của nhãn (PDP).

 

5. Chữ và số ghi định lượng theo dòng song song với đáy bao bì.

 

Điều 9. Thành phần cấu tạo.

 

1. Hàng hoá là thực phẩm đóng gói sẵn, đồ uống, mỹ phẩm có cấu tạo từ hai thành phần trở lên thì phải ghi thành phần cấu tạo trên nhãn hàng hoá.

 

2. Hàng hoá khác có cấu tạo từ hai thành phần trở lên thì phải ghi thành phần cấu tạo quyết định giá trị sử dụng của hàng hoá trên nhãn hàng hoá.

 

3. Thành phần cấu tạo được ghi theo thứ tự từ cao xuống thấp về khối lượng hoặc tỷ khối (% khối lượng) của mỗi thành phần cấu tạo hàng hoá, với dòng chữ viết là: thành phần...... hoặc thành phần cấu tạo:....

 

4. Đối với hàng hoá có quy định về yêu cầu bảo đảm an toàn đối với người, với môi trường khi sử dụng, nếu thành phần cấu tạo là thành phần phức hợp gồm từ hai chất trở lên, thì ghi tên thành phần phức hợp đó cùng với tên các chất tạo nên thành phần phức hợp đó, theo thứ tự từ cao xuống thấp về khối lượng hoặc tỷ khối (% khối lượng) của các chất đó.

 

5. Những thành phần hoặc chất trong thành phần phức hợp thuộc loại đặc biệt: đã chiếu xạ, đã áp dụng kỹ thuật biến gen hoặc chất bảo quản, ... đã quy định liều lượng sử dụng hoặc được xếp trong danh sách gây kích ứng, độc hại... phải được ghi trên nhãn hàng hoá theo các quy định Quốc tế mà Việt Nam công bố áp dụng.

 

Điều 10. Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu.

 

Những chỉ tiêu chất lượng chủ yếu quyết định giá trị sử dụng và chỉ tiêu an toàn đối với người, với môi trường khi sử dụng phải được ghi trên nhãn hàng hoá.

 

Điều 11. Ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản.

 

1. Đối với những hàng hoá mà trong hướng dẫn chi tiết của các Bộ quản lý ngành nói tại khoản 2 Điều 19 Quy chế này có quy định phải ghi ngày sản xuất, thì trên nhãn hàng hoá phải ghi ngày sản xuất. Ngày sản xuất là số chỉ ngày, tháng, năm hoàn thành sản xuất hàng hoá đó.

 

2. Tuỳ theo tính chất, yêu cầu hướng dẫn sử dụng và quản lý của từng nhóm, loại hàng hoá cụ thể, phải ghi một trong các thời hạn sau đây trên nhãn hàng hoá:

 

a. Với các nhóm, loại hàng hoá là thực phẩm, mỹ phẩm, dược phẩm phải ghi thời hạn sử dụng. Thời hạn sử dụng là số chỉ ngày, tháng, năm mà quá mốc thời hạn đó, hàng hoá không được phép lưu thông và không được sử dụng.

 

b. Với các nhóm, loại hàng hoá cần đảm bảo an toàn chất lượng trong bảo quản dự trữ phải ghi thời hạn bảo quản trên nhãn hàng hoá. Thời hạn bảo quản là số chỉ ngày, tháng, năm có thể lưu giữ hàng hoá trong kho bảo quản mà quá mốc thời gian đó hàng hoá có thể bị biến đổi xấu về chất lượng trước khi hàng hoá đó được đưa ra tiêu thụ.

 

3. Cách ghi ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản:

 

a. Ghi theo ngày, tháng, năm dương lịch.

 

b. Số chỉ ngày: gồm hai con số;

 

Số chỉ tháng: gồm hai con số hoặc tên tháng bằng chữ;

Số chỉ năm: gồm hai con số cuối của năm;

 

Điều 12. Hướng dẫn bảo quản, hướng dẫn sử dụng.

 

1. Trên nhãn hàng hoá phải ghi hướng dẫn bảo quản, hướng dẫn sử dụng, cảnh báo nguy hại có thể xảy ra nếu sử dụng hàng hoá không đúng cách thức và cách xử lý sự cố nguy hại xảy ra.

 

2. Trường hợp nhãn hàng hoá không đủ diện tích để ghi các hướng dẫn nói trên thì phải ghi các nội dung đó vào một tài liệu kèm theo hàng hoá đó để cung cấp cho người mua hàng.

 

Điều 13. Xuất xứ của hàng hoá.

Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, trên nhãn hàng hoá phải ghi tên nước xuất xứ.

 

 

Mục 2: Nội dung không bắt buộc

 

Điều 14. Ngoài những nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hoá, tuỳ theo yêu cầu và đặc thù riêng của từng hàng hoá, có thể ghi thêm các thông tin cần thiết khác nhưng không được trái với các quy định của pháp luật và của Quy chế này, đồng thời không được che khuất hoặc làm hiểu sai lệch những nội dung bắt buộc ghi trên nhãn hàng hoá.

  

Chương  III

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GHI NHÃN HÀNG HOÁ

 

Điều 15. Nội dung quản lý nhà nước về ghi nhãn hàng hoá.

 

1. Xây dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về ghi nhãn hàng hoá;

 

2. Giám sát, kiểm tra việc chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật về ghi nhãn hàng hoá;

 

3. Phát hiện, ngăn chặn và xử lý và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm quy phạm pháp luật về ghi nhãn hàng hoá;

 

Điều 16. Cơ quan quản lý nhà nước về ghi nhãn hàng hoá.

 

1. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về ghi nhãn lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

 

2. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về Thương mại trong việc thực hiện quản lý nhà nước về ghi nhãn hàng hoá theo quy định của pháp luật.

  

Chương IV

HÀNH VI VI PHẠM

 

Điều 17. Các hành vi vi phạm pháp luật về ghi nhãn hàng hoá.

 

1. Lưu thông hàng hoá không có nhãn hàng hoá theo quy định.

 

2. Nhãn hàng hoá có những nội dung thông tin bằng hình ảnh, hình vẽ hoặc chữ viết không đúng với bản chất thực của hàng hoá đó.

 

3. Nhãn hàng hoá không rõ ràng, mờ nhạt đến mức mắt thường không đọc được nội dung ghi trên nhãn.

 

4. Nhãn hàng hoá không có đủ các nội dung bắt buộc theo quy định.

 

5. Nội dung trình bày trên nhãn hàng hoá không đúng kích thước, vị trí, cách ghi và ngôn ngữ.

 

6. Nội dung ghi trên nhãn hàng hoá bị tẩy xoá, sửa đổi.

 

7. Thay nhãn hàng hoá nhằm mục đích lừa dối người tiêu dùng.

 

8. Sử dụng nhãn hàng hoá đã được pháp luật bảo hộ mà không được sự chấp thuận của chủ sở hữu.

 

9. Nhãn hàng hoá trùng với nhãn hàng hoá cùng loại của thương nhân khác đã được pháp luật bảo hộ.

 

Mọi tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật bất kỳ nội dung nào nói trên đều phải xử lý theo đúng quy định của Pháp luật.

 

Điều 18. Hình thức và thẩm quyền xử lý vi phạm.

 

Hình thức xử lý vi phạm và thẩm quyền xử lý vi phạm về ghi nhãn hàng hoá được thực hiện theo quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại.

  

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 19. Hiệu lực thi hành.

 

1. Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 6 (sáu) tháng kể từ ngày ký ban hành.

 

2. Các Bộ quản lý ngành căn cứ chức năng quản lý các yêu cầu cụ thể về sử dụng, bảo quản đối với hàng hoá riêng biệt thuộc phạm vi ngành phụ trách, có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết cách ghi các nhãn hàng hoá riêng biệt nhưng không được trái với các quy định của Quy chế này và gửi cho Bộ Thương mại để Bộ Thương mại tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

 

                                                                                     

                                     

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 Phan Văn Khải