Thực ra ống cốt sợi thủy tinh đã được sản xuất, ứng dụng rộng rãi ở các nước công nghiệp phát triển từ những năm 70 của thế kỷ trước. Là một loại sản phẩm công nghệ cao, ống cốt sợi thủy tinh được sử dụng cho việc truyền dẫn trong các công trình cấp thoát nước, công nghệ hóa học, công nghiệp dầu mỏ, công nghiệp nhiệt điện, thủy điện vừa và nhỏ, hệ thống thủy lợi... Ngoài ra nó còn được dùng ở những công trình cửa xả biển và các dự án khử muối. Vì vậy thị trường của loại sản phẩm này là rất lớn, trong đó, từ trước đến nay, chúng ta vẫn phải nhập ngoại với giá rất đắt.
ống cốt sợi thủy tinh hiện đang là sản phẩm của nền công nghiệp hiện đại, với những đặc tính kỹ thuật nổi trội như : chịu ăn mòn, độ bền trên một đơn vị trọng lượng cao, chi phí bảo dưỡng thấp. Do bề mặt trong và ngoài ống có khả năng chịu ăn mòn cao, độ bên trên một đơn vị trọng lượng vượt trội so với ống gang và ống thép, nên ống thủy tinh có nhiều lợi thế khi sử dụng để truyền dẫn các chất lỏng có tính ăn mòn như nước biển, hóa chất.Ngoài ra, ống sợi thủy tinh còn dễ bảo dưỡng do không bị gỉ sét, dễ làm sạch và ít chịu sự tác động của môi trường.
Trong các hệ thống truyền tải, phân phối nước, hóa chất, dầu khí ... đường ống là vật tư chiếm tỷ trọng lớn về chi phí đầu tư, ước tính sơ bộ cho thấy, hệ thống đường ống truyền tải và phân phối chiếm từ 40-70% tổng chi phí đầu tư cho toàn bộ hệ thống.
ở Việt Nam, nhu cầu đầu tư thay thế và làm mới các hệ thống đường ống là rất lớn. Chỉ tính riêng ngành cấp thoát nước, theo thống kê tính đến năm 2000, cả nước có 190 nhà máy cấp nước với tổng công suất khoảng 4 triệu m3/ ngày đêm. Trong đó, trừ một số nhà máy được nước ngoài giúp là có công nghệ tương đối hiện đại, số còn lại đều là các nhà máy đã cũ, công nghệ lạc hậu, chỉ phát huy được từ 50-70% công suất. Trong số 5.400 km đường ống hiện có, thì tính đến năm 2000 đã có hơn 60% là đã xây dựng từ 35 năm nay, chưa được sửa chữa, ở nhiều nơi đã hư hỏng, gây thất thoát lớn và chỉ đủ khả năng đáp ứng được 40% nhu cầu. Trước tình hình đó, Chính phủ đã ban hành các quyết định phê duyệt định chiến lược phát triển ngành cấp thoát nước đến năm 2020, xác định mục tiêu, biện pháp thực hiện cụ thể đến năm 2005 và 2010. Theo đó, đến năm 2020, phấn đấu 100% dân số đô thị được cấp nươc sạch, với chỉ tiêu từ 120-150lít/người/ngày đêm. Đối với các thành phố lớn, phấn đấu đạt chuẩn 160-180 lít/ người/ ngày đêm. Do đó, nếu tính theo công suất thiết kế, thì giai đoạn 2001-2020, ngành cấp nước có mức tăng trưởng bình quân 7,5%/năm. Căn cứ vào mức tăng trưởng này, dự báo đến năm 2010, nhu cầu sử dụng đường ống sẽ là 3.300 km, đến năm 2020 là 5.100 km. Đó là chưa kể đến nhu cầu của các ngành công nghiệp và một số ngành khác.Đây chính là cơ sở khoa học để Công ty Cổ phần ống cốt sợi thủy tinh Vinaconex xây dựng dự án khả thi. Điểm cơ bản còn lại là lựa chọn công nghệ cho phù hợp với điều kiện sản xuất.
Trên thế giới hiện đang lưu hành ba dạng công nghệ sản xuất ống cốt sơị thủy tinh chủ yếu là: phương pháp đúc ly tâm, phương pháp quấn liên tục và phương pháp quấn qua lại. Đối với phương pháp thứ nhất, sản phẩm có độ cứng thấp, chiều dài hạn chế, nên cần nhiều mối nối, việc thử áp lực trở nên phức tạp. Với phương pháp thứ hai, ống có độ cứng hướng vòng tương đối cao, nhưng độ cứng hướng trục lại thấp,kết cấu khuôn phức tạp, chi phí đầu tư cao. Tối ưu nhất hiện nay là giải pháp công nghệ quấn qua lại. Với giải pháp này, có thể thay đổi góc quấn tuỳ theo yêu cầu chịu áp của sản phẩm, chiều dài quấn có thể đạt tới 12m, mối nối sẽ ít đi. Vì vậy, việc thử áp lực trở nên dễ dàng, nhanh gọn, độ cứng hướng vòng và hướng trục đảm bảo và ổn định. Đây là giải pháp công nghệ hiện đang rất phổ biến tại Trung Quốc, Mỹ, Italia... và cũng là giải pháp mà Công ty lựa chọn.
Quy trình sản xuất ống sợi thủy tinh bao gồm các bước cơ bản: Tạo lớp lót cho ống, sấy khô lớp lót, tạo lớp kết cấu và gói cát, sấy khô lớp kết cấu, gia công rãnh gioăng, tháo ống ra khỏi khuân và chỉnh sửa ống, tiến hành thử áp lực ống, kiểm tra chất lượng sản phẩm, đóng bó xuất xưởng.
Lớp lót trong là lớp mà chế phẩm trực tiếp tiếp xúc với chất truyền dẫn, tác dụng chủ yếu của nó là chống gỉ, chống thấm, chịu nhiệt, chịu mài mòn và đáp ứng được các yêu cầu khác của chất truyền dẫn, Vì vậy, yêu cầu của lớp lót trong là phải có tính chống gỉ, chống thấm, chịu nhiệt, chịu mài mòn. Ngoài ra, với ống truyền tải nước sạch thì lớp lót còn phải đảm bảo được yêu cầu về an toàn thực phẩm. Các công việc thực hiện trong nguyên công này bao gồm: Quấn màng mỏng Polyester để chống kết dính giữa thành trong của ống và mặt ngoài của khuôn. Sau đó, quấn lớp thảm mặt, thảm sợi thủy tinh cắt ngắn và vải lót với chất liên kết là hỗn hợp nhựa polyester với một vài phần trăm hàm lượng chất xúc tác, nhằm làm khép kín mạch vòng của nhựa polyester và thúc đẩy quá trình đóng rắn sau khi quấn ống xong. Lớp lót sau khi tạo xong, được đưa qua máy làm cứng hóa, sau đó được chuyển sang nguyên công làm lớp kết cấu. Lớp kết cấu còn gọi là lớp tăng lực, được thiết kế theo yêu cầu về áp lực, độ cứng và sức bền dự trù của ống. Tác dụng của nó là để bảo đảm dưới tác dụng chịu lực của sản phẩm vẫn có đủ cường độ, độ cứng và tính ổn định, trong đó sợi thủy tinh được gia cường thêm là thành phần chịu tải chủ yếu. Nhựa có tác dụng dính kết các sợi, đồng thời phân bố và truyền dẫn tải trọng các sợi với nhau. Lớp cát gói trong kết cấu làm tăng độ cứng của ống sợi thủy tinh một cách có hiệu quả. ống sợi thủy tinh có lớp kẹp cát có những ưu điểm như : Có cường độ cao, độ cứng lớn, trọng lượng nhẹ, giá thành hạ, thời hạn sử dụng dài, chống ăn mòn, không độc, không mùi...
Việc tính toán số lớp sợi quấn, tỷ lệ nhựa, tốc độ quấn và góc quấn trên máy quấn ống được điều khiển tự động bằng hệ thống máy tính và bằng phần mềm điều khiển. Sau khi quấn lớp kết cấu, ống tiếp tục được làm cứng hoá, rồi chuyển sang gia công rãnh gioăng và tháo ra khỏi khuôn ống. Đây là quy trình công nghệ cao, đòi hỏi phải được vận hành chính xác và tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu kỹ thuật. Sau gần 4 tháng miệt mài nghiên cứu, các kỹ sư Việt Nam đã làm chủ được thiết bị và công nghệ. Sản phẩm do Công ty Cổ phần ống cốt sợi thủy tinh Vinaconex sản xuất đã được thử nghiệm tại Tổng cục Đo lường chất lượng. Các kết quả thí nghiệm cho thấy: áp lực, độ cứng, độ bền kéo hướng vòng, độ bền kéo hướng trục, đồ bền dầm đảm bảo các yêu cầu tiêu chuẩn sản phẩm đã được công bố. Hiện nay, Công ty có thể sản xuất các loại ống và phụ tùng cốt sợi thủy tinh có đường kính từ 200 - 3.000 mm, với giá thành chỉ bằng khoảng 50% so với nhập ngoại. Sản phẩm ống cốt sợi thủy tinh đã có mặt tại các công trình trọng điểm như: Dự án cấp nước chuỗi đô thị Hòa Lạc - Xuân Mai - Miếu Môn - Hà Nội - Hà Đông, nhà máy nước Dung Quất ( Quảng Ngãi ), khu đô thị Hòa Phát ( Hưng Yên )... Tới đây, sản phẩm ống cốt sợi thủy tinh do Việt Nam Sản xuất sẽ được ứng dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp và phục vụ dân sinh