Hỏi: Bạn Trần Thị Thương (Phúc Yên, Vĩnh Phúc) và một số bạn đọc hỏi về đạo tạo liên thông.

Đáp: Bạn tham khảo tài liệu sau, liên hệ với trường bạn dự định theo học.Chúc các bạn chọn nghành, nghề, chọn trường, học tốt và có việc làm hay. -BBT

 

61 trường ĐH, CĐ đào tạo liên thông

Theo quy định tạm thời về đào tạo liên thông (ĐTLT) của Bộ GD-ĐT, đối tượng được dự tuyển chương trình ĐTLT là những người đã tốt nghiệp chính quy ngành nghề tương ứng với ngành dự thi.

 

Người tốt nghiệp loại khá, giỏi sẽ được dự tuyển sinh ĐTLT ngay sau khi tốt nghiệp, đồng thời được cộng điểm ưu tiên vào kết quả thi tuyển sinh (khá cộng 1 điểm, giỏi cộng 2 điểm), thi một môn cơ sở và một môn chuyên ngành. 

 

Người tốt nghiệp loại trung bình phải có kinh nghiệm làm việc gắn với chuyên môn đã được đào tạo từ hai năm trở lên mới được dự thi. Người học thuộc diện chính sách, khi thi tuyển được ưu tiên theo các quy chế tuyển sinh hiện hành do Bộ GD-ĐT ban hành.

 

Dưới đây là danh sách 61 trường ĐH, CĐ đào tạo liên thông:

 

Các trường ĐH:

 

1.      Trường ĐH dân lập Hồng Bàng: Đào tạo liên thông từ TCCN-ĐH ở các ngành Kế toán; Tin học ứng dụng; Công nghệ KT điện, điện tử; Mỹ thuật công nghiệp.

 

2.      Trường ĐH dân lập Lạc Hồng: Đào tạo liên thông từ TCCN-ĐH, TCCN-CĐ, CĐ-ĐH ở các ngành Kế toán; Tin học ứng dụng.

 

3.      Trường ĐH Cần Thơ: Đào tạo liên thông từ CĐ-ĐH ở các ngành Chăn nuôi; Nuôi trồng thủy sản; Công nghệ thực phẩm; Công nghệ KT điện; Công nghệ thông tin; Quản trị kinh doanh; Kế toán; Tài chính ngân hàng.

 

4.      Trường ĐH Tiền Giang: Đào tạo liên thông từ TCCN-CĐ ở các ngành Tin học ứng dụng; Công nghệ KT xây dựng; Kế toán.

 

5.      ĐH Dân lập Hải Phòng: Đào tạo liên thông từ TCCN-CĐ ở các ngành Giáo dục mầm non; Giáo dục thể chất; Giáo dục tiểu học.

 

6.      Trường ĐH Lao động xã hôi: Đào tạo liên thông từ TCCN-CĐ, CĐ-ĐH ở các ngành Công tác xã hôi; Kế toán; Quản trị nhân lực.

 

7.      Trường ĐH Dân lập kỹ thuật công nghệ TPHCM: Đào tạo liên thông từ CĐ-ĐH ở các ngành CNKT điện tử, viễn thông ; Tin học ứng dụng ; Quản trị kinh doanh ; CNKT công trình xây dựng .

 

8.      Trường ĐH Kinh doanh và  công nghệ Hà Nội: Đào tạo liên thông từ CĐ-ĐH ở các ngành Quản trị kinh doanh; Kế toán; Tin học ứng dụng. Đào tạo liên thông từ TCCN-CĐ ngành Kế toán.

 

9.      Trường ĐH dân lập  Duy Tân: Đào tạo liên thông từ TCCN-ĐH, TCCN-CĐ, CĐ-ĐH ở các ngành Kế toán ; Tin học ứng dụng ; Công nghệ KT xây dựng 

 

10.  Trường ĐH dân lập Bình Dương: Đào tạo liên thông từ CĐ-ĐH ở các ngành Công nghệ kỹ thuật xây dựng; Tin học ứng dụng; Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử; Đào tạo liên thông từ TCCN-ĐH ở ngành Kế toán.

 

11.  Trường ĐH Sư phạm TDTT Hà Tây: Đào tạo liên thông từ TCCN-CĐ, CĐ-ĐH ở ngành Giáo dục thể chất.

 

12.  Trường ĐH Công nghiệp TPHCM: Đào tạo liên thông từ TCCN-ĐH ở các ngành Công nghệ KT cơ khí; Công nghệ KT điện; Công nghệ KT điện tử; Khoa học máy tính; Kế toán. TCCN-CĐ các ngành Công nghệ thông tin, Công nghệ cơ khí, Công nghệ hóa, Công nghệ điện, Công nghệ điện tử, Tài chính kế toán, Công nghệ thực phẩm, Công nghệ may, Công nghệ nhiệt - lạnh, Cơ khí động lực. CĐ-ĐH các ngành Công nghệ thông tin, Công nghệ cơ khí, ngành Hóa - Công nghệ hóa - Hóa phân tích, Công nghệ điện, Công nghệ điện tử, Tài chính kế toán, Công nghệ thực phẩm, Công nghệ nhiệt - lạnh, Cơ khí động lực, Công nghệ may, Công nghệ môi trường.

 

13.  Trường ĐH công nghiệp Hà Nội: Đào tạo liên thông từ TCCN-CĐ ở các ngành Công nghệ KT điện lạnh; Công nghệ hóa học;  Quản trị kinh doanh; Công nghệ may; Tin học; Cơ khí chế tạo máy; Cơ khí động lực; Điện;  Điện tử.TCCN-ĐH ở các ngành Kế toán; Công nghệ KT điện tử; Công nghệ    KT điện; Khoa học máy tính; Công nghệ KT cơ khí. CĐ-ĐH ở các ngành Kế toán; Công nghệ KT điện tử; Công nghệ    KT điện; Khoa học máy tính; Công nghệ KT cơ khí; Công nghệ KT ô tô; Công nghệ KT Hoá học.

 

14.  Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên: Đào tạo liên thông từ TCCN-ĐH ở các ngành Cơ khí động lực, Điện tử, Tin học, Công nghệ kỹ thuật cơ khí, Công nghệ may và thời trang, Công nghệ kỹ thuật điện.

 

15.  Trường ĐH Xây dựng Hà Nội: Đào tạo liên thông từ CĐ-ĐH ngành Công nghệ kỹ thuật xây dựng.

 

16.  Học viện Ngân hàng: Đào tạo liên thông từ CĐ-ĐH ngành Tài chính - ngân hàng

 

17.  Viện ĐH Mở Hà Nội: Đào tạo  liên thông từ TCCN-CĐ ngành Điện tử viễn thông.

 

18.  Trường ĐH Hồng Đức: Đào tạo  liên thông từ TCCN-CĐ ngành Giáo dục mầm non.

 

19.  Trường ĐH bán công Tôn Đức Thắng Đào tạo  liên thông từ TCCN-ĐH các ngành Kỹ thuật điện, Điện tử viễn thông, Kế toán, Tin học.

 

20.  Trường ĐH Thủy sản: Đào tạo  liên thông từ TCCN-CĐ ngành Nuôi trồng thủy  sản.

 

21.  Trường ĐH Sư phạm kỹ thuật TP.HCM: tuyển sinh và đào tạo liên thông khối K ở sáu ngành sau: Kỹ thuật điện - Điện tử; Điện khí hóa và cung cấp điện; Cơ khí chế tạo máy; Cơ khí động lực; Công nghệ cắt may; Công nghệ Nhiệt - điện lạnh.

 

22.  ĐH Đà Nẵng: Đào tạo  liên thông từ TCCN-CĐ các ngành Điện, Cơ khí chế tạo máy, Cơ khí giao thông, Công nghệ nhiệt, Máy lạnh.

 

23.  Trường ĐH Du lịch Hà Nội: Đào tạo  liên thông từ TCCN-CĐ các ngành Quản trị kinh doanh, Việt Nam học.

 

Các trường CĐ đào tạo liên thông từ TCCN lên CĐ

 

1.      Trường CĐ Kinh tế đối ngoại: Ngành Quản trị kinh doanh; Kế toán.

 

2.      Trường CĐ kỹ thuật và khách sạn du lịch: Ngành Quản trị kinh doanh; Kế toán.

 

3.      Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật thương mại: Quản trị kinh doanh; Kế toán.

 

4.      Trường CĐ Sư phạm Tuyên Quang: Ngành Giáo dục mầm non; Giáo dục tiểu học.

 

5.      Trường CĐ Văn hoá nghệ thuật và du lịch Nha Trang: Ngành Sư phạm âm nhạc; Sư phạm mỹ thuật.

 

6.      Trường CĐ Văn hoá nghệ thuật Thái Bình: Ngành Sư phạm âm nhạc; Sư phạm mỹ thuật.

 

7.      Trường CĐ Sư phạm Bắc Ninh: Ngành Giáo dục mầm non; Giáo dục tiểu học.

 

8.      Trường CĐ dân lập kinh tế kỹ thuật Bình Dương: Ngành Kế toán; Thư ký văn phòng; Công nghệ KT điện tử; Tin học ứng dụng.

 

9.      Trường CĐ kỹ thuật dân lập Công nghệ thông tin: Ngành Tin học ứng dụng; Công nghệ KT điện tử, viễn thông; Kế toán; Quản trị kinh doanh.

 

10.  Trường CĐ Nguyễn Tất Thành: Ngành Tin học ứng dụng; Kế toán; Công nghệ KT điện, điện tử.

 

11.  Trường CĐ kinh tế kỹ thuật Đông Du: Ngành Kế toán; Công nghệ KT điện; Công nghệ KT xây dựng; Tin học ứng dụng.

 

12.  Trường CĐ Thành Đô: Ngành Kế toán; Công nghệ KT điện; Công nghệ KT điện tử.

 

13.  Trường CĐ Công nghiệp Nam Định: Ngành Công nghệ KT điện tủ; Công nghệ may; Tin học ứng dụng; Kế toán.

 

14.  Trường CĐ Công nghiệp Sao Đỏ: Ngành Công nghệ KT cơ khí; Công nghệ KT ô tô; Công nghệ KT điện; Công nghệ KT điện tử; Tin học ứng dụng; Kế toán.

 

15.  Cao đẳng Công nghiệp thực phẩm TPHCM: Ngành Công nghệ chế biến thuỷ sản; Công nghệ KT cơ khí; Công nghệ KT điện, điện tử; Kế toán; Công nghệ KT môi trường; Công nghệ KT Hoá học; Công nghệ may; Công nghệ thực phẩm; Công nghệ sinh học; Tin học.

 

16.  Trường CĐ Công nghệ Viettronics: Ngành Tin học ứng dụng; Công nghệ KT điện tử; Kế toán.

 

17.  Trường CĐ xây dựng số 2: Ngành Công nghệ KT xây dựng.

 

18.  Trường CĐ Cộng đồng Vĩnh Long: các ngành Tin học, Kế toán, Nuôi trồng thủy sản.

 

19.  Trường CĐ Kinh tế-Kế hoạch Đà Nẵng: ngành Quản trị kinh doanh

 

20.  Trường CĐ Kinh tế -Tài chính Vĩnh Long các ngành Kế toán, Tài   chính - ngân hàng.

 

21.  Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp II: các ngành Công nghệ dệt sợi, Công nghệ kỹ tuật cơ khí, Kế toán.

 

22.  Trường CĐ Tài chính - Hải quan: các ngành Tài chính - ngân hàng,    Kế toán, Hệ thống thông tin.

 

23.  Trường CĐ Tài chính - Kế toán Quãng Ngãi: các ngành Quản trị kinh doanh, Tài chính - ngân hàng, Kế toán.

 

24.  Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Thái Bình: các ngành Kinh tế nông nghiệp, Kế toán hành chính sự nghiệp, Kế toán doanh nghiệp.

 

25.  Trường CĐ Giao thông vận tải :các ngành Xây dựng công trình giao thông vận tải, Cơ khí ô tô, Kế toán, Kinh doanh vận tải đường sắt.

 

26.  Trường CĐ Nông lâm Bắc Giang: các ngành Trồng trọt, Chăn nuôi.

 

27.  Trường CĐ Xây dựng số 1: các ngành Xây dựng, Cấp thoát nước, Kế toán.

 

28.  Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dương: các ngành Kế toán, Quản trị kinh doanh.

 

29.  Trường CĐ Kinh tế - kỹ thuật công nghiệp I: ngành Công nghệ may.

 

30.  Trường CĐ Phát thanh - Truyền hình 1: các ngành Báo chí, Tin học.

 

31.  Trường CĐ Văn hóa nghệ thuật và Du lịch Hạ Long: các ngành Việt Nam học, Sư phạm Âm nhạc, Sư phạm Mỹ thuật.

 

32.  Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật Nghệ An: các ngành Kế toán, Chăn nuôi và trồng trọt.

 

33.  Trường CĐ Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên: ngành Kế toán.

 

34.  Trường CĐ Kỹ thuật Mỏ: các ngành Công nghệ kỹ thuật mỏ, Trắc địa mỏ.

 

35.  Trường CĐ Cộng đồng Trà Vinh: các ngành Kỹ thuật điện, Nuôi trồng thủy sản, Phát triển nông thôn, Tin học.

 

36.  Trường CĐ Tài chính - Quản trị kinh doanh: ngành Kế toán, Tài chính ngân hàng, Tin học.

 

37.  Trường CĐ Hóa chất : ngành Công nghệ hóa học.

 

38.   Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Cần Thơ: các ngành Chăn nuôi và thú y, Nuôi trồng thủy sản, Bảo vệ thực vật, Quản lý đất đai, Chế biến và bảo quản thủy sản, Tin học, Kế toán thương mại dịch vụ, Kế toán doanh nghiệp sản xuất.

 

Nguồn : Dân trí

-----------------------

Quy định về đào tạo liên thông

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 06/2008/QĐ-BGDĐT

NGÀY 13 THÁNG 02 NĂM 2008  

BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG TRÌNH ĐỘ

CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC

 

 

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

 

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;

Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và h­ướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

Sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tại văn bản số 2094/BLĐTBXH-TCDN ngày 14 tháng 6 năm 2007;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đại học và Sau đại học,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 49/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 05 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định tạm thời về đào tạo liên thông dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Đại học và Sau đại học; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các đại học, học viện; Hiệu trưởng các trường đại học, trường cao đẳng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

  KT. BỘ TRƯỞNG
          THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
                                                                                        Bành Tiến Long

 

                    QUY ĐỊNH

ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC

Ban hành kèm theo Quyết định số 06 /2008/QĐ-BGDĐT ngày 13 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

 

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Văn bản này quy định về đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học, bao gồm: điều kiện và thẩm quyền đào tạo liên thông; tuyển sinh, đào tạo liên thông; nhiệm vụ và quyền hạn của trường tổ chức đào tạo liên thông; nhiệm vụ và quyền  của người học; chế độ báo cáo và xử lý vi phạm.

2. Quy định này áp dụng đối với các đại học, học viện, trường đại học và trường cao đẳng (sau đây gọi tắt là trường) được tổ chức đào tạo liên thông.

Điều 2. Đào tạo liên thông

Đào tạo liên thông là quá trình đào tạo cho phép sử dụng kết quả học tập đã có của người học để học tiếp ở trình độ cao hơn cùng ngành nghề hoặc khi chuyển sang ngành đào tạo, hình thức giáo dục và trình độ đào tạo khác.

Điều 3. Mục đích

Quy định về đào tạo liên thông nhằm tạo cơ sở pháp lý cho các trường xây dựng chương trình đào tạo, tổ chức quá trình đào tạo và công nhận kết quả học tập, kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp của người học để quá trình đào tạo liên thông diễn ra thông suốt với chất lượng và hiệu quả cao.

Điều 4 . Đối tượng đào tạo liên thông

1. Những người đã có bằng tốt nghiệp trung cấp hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng có nhu cầu học tập lên trình độ cao đẳng hoặc đại học.

a) Đối với đào tạo liên thông từ trình độ trung cấp lên trình độ cao đẳng hoặc từ trình độ cao đẳng lên trình độ đại học, người tốt nghiệp loại khá trở lên được tham gia dự tuyển ngay sau khi tốt nghiệp; người tốt nghiệp loại trung bình phải có ít nhất 1 năm làm việc gắn với chuyên môn được đào tạo mới được tham gia dự tuyển.

b) Đối với đào tạo liên thông từ trình độ trung cấp lên trình độ đại học, người có bằng tốt nghiệp trung cấp phải có ít nhất 3 năm làm việc gắn với chuyên môn được đào tạo mới được tham gia dự tuyển.

2. Những người đã tốt nghiệp ở nước ngoài có văn bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp hoặc cao đẳng được công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

 

Chương II

ĐIỀU KIỆN VÀ THẨM QUYỀN ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG

 

Điều 5. Điều kiện đào tạo liên thông

1. Có quyết định mở ngành cùng trình độ đối với những ngành đăng ký đào tạo liên thông.

2. Có quyết định giao chỉ tiêu tuyển sinh. Chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo liên thông nằm trong tổng chỉ tiêu được Nhà nước phê duyệt đầu năm. Các trường đề xuất chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo liên thông trên cơ sở các quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh theo năng lực đào tạo của trường.

3. Đã xây dựng hoàn chỉnh chương trình đào tạo lên thông.

Điều 6. Thẩm quyền đào tạo liên thông

1. Đối với đào tạo liên thông từ trình độ trung cấp lên trình độ cao đẳng hoặc từ trình độ cao đẳng lên trình độ đại học do Hiệu trưởng quyết định và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo trước khi tổ chức đào tạo.

2. Đối với đào tạo liên thông từ trình độ trung cấp lên trình độ đại học phải được Bộ Giáo dục và Đào tạo chấp thuận bằng văn bản khi nhà trường đủ điều kiện.

Điều 7. Hồ sơ đăng ký đào tạo liên thông

1. Hồ sơ đăng ký đào tạo liên thông từ trình độ trung cấp lên trình độ đại học gồm có:

a) Tờ trình Bộ Giáo dục và Đào tạo đăng ký đào tạo liên thông. Nội dung tờ trình phải nêu rõ: ngành và trình độ đăng ký đào tạo liên thông; nhu cầu đào tạo; cơ sở đào tạo; tổ chức quá trình đào tạo; tiêu chí, hình thức và điều kiện tuyển chọn; dự kiến chỉ tiêu đào tạo; điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo và những cam kết đảm bảo chất lượng;

b) Bản sao các quyết định mở ngành đối với những ngành đăng ký đào tạo liên thông;

c) Bảng đối chiếu chương trình đã được đào tạo của đối tượng tuyển sinh ở trình độ trung cấp và chương trình đào tạo để được cấp bằng tốt nghiệp ở trình độ đại học, làm căn cứ để xây dựng chương trình đào tạo liên thông;

d) Chương trình đào tạo liên thông;

đ) Chương trình bổ sung kiến thức cho người học khác ngành đào tạo liên thông nhưng cùng trong một khối ngành.

2. Hồ sơ gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Đại học và Sau đại học).  Chậm nhất 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét ra quyết định giao nhiệm vụ đào tạo liên thông cho trường hoặc trả lời bằng văn bản  về việc chưa giao nhiệm vụ đào tạo liên thông cho trường.

 

Chương III

TUYỂN SINH, ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG

 

Điều 8. Tuyển sinh

1. Đối với những lớp đào tạo liên thông đối tượng tuyển sinh là những người đã có bằng tốt nghiệp trung cấp, các thí sinh phải tham dự thi tuyển 3 môn gồm: hai môn cơ bản và một môn cơ sở ngành (hoặc thực hành nghề). Đề thi các môn cơ bản được lấy từ ngân hàng đề thi của Cục Khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đề thi môn cơ sở ngành (hoặc thực hành nghề) do Hiệu trưởng nhà trường quy định.

2. Đối với những lớp đào tạo liên thông đối tượng tuyển sinh là những người đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng, các thí sinh phải tham dự một kỳ thi tuyển 2 môn gồm: môn cơ sở ngành (hoặc môn ngoại ngữ tiếng Anh) và một môn của kiến thức ngành.

Hiệu trưởng nhà trường quy định cụ thể môn thi tuyển sinh để đảm bảo chất lượng tuyển chọn.      

3. Các quy định cụ thể về công tác tuyển sinh, xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển thực hiện  theo các quy định của Quy chế tuyển sinh hiện hành phù hợp với trình độ và hình thức đào tạo.

Điều 9. Chương trình và thời gian đào tạo

1. Chương trình đào tạo liên thông phải được xây dựng theo những nguyên tắc sau:

a) Chương trình đào tạo liên thông  được thiết kế theo nguyên tắc mềm dẻo, phát triển theo hướng kế thừa và tích hợp, để giảm tối đa thời gian học lại kiến thức và kỹ năng mà người học đã tích luỹ ở các trình độ khác;

b) Chương trình đào tạo liên thông phải phản ánh đúng mục tiêu đào tạo, yêu cầu học tập, nội dung, phương pháp dạy và học, thời gian đào tạo, kế hoạch thực hiện và phương pháp đánh giá theo trình độ và theo ngành đào tạo tương ứng;

c) Chương trình đào tạo liên thông được xây dựng dựa trên việc so sánh giữa chương trình đào tạo trình độ cao đẳng cho những người có bằng tốt nghiệp trung cấp và chương trình đào tạo trình độ đại học cho những người có bằng tốt nghiệp cao đẳng hoặc trung cấp. Việc xây dựng các chương trình đào tạo liên thông nói trên được thực hiện theo nguyên tắc bù đủ những khối lượng kiến thức còn thiếu và kiến thức cập nhật mới phù hợp với thực tế xã hội;

d) Chương trình đào tạo liên thông phải xây dựng trên cơ sở chương trình khung và được thiết kế phù hợp với các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo.

2. Thời gian đào tạo liên thông:

a) Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo;

b) Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng ngành đào tạo.

3. Đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp hoặc cao đẳng khác ngành đào tạo nhưng cùng trong một khối ngành, nếu có nhu cầu đào tạo liên thông thì phải học thêm một khối lượng kiến thức bổ sung để có đủ trình độ đầu vào ngành theo học liên thông trước khi dự thi tuyển. Khối lượng kiến thức phải học bổ sung do Hiệu trưởng nhà trường quyết định. Thời gian đào tạo các khoá bổ sung kiến thức không được tính vào thời gian đào tạo liên thông quy định tại khoản 2 của điều này.

Điều 10. Công nhận giá trị chuyển đổi kết quả học tập

1. Việc công nhận kết quả học tập của người học trong hệ thống giáo dục quốc dân phải căn cứ vào quy định về nội dung đào tạo, khối lượng kiến thức, kỹ năng thực hành, cấu trúc chương trình và thời gian đào tạo.

2. Việc công nhận văn bằng tốt nghiệp của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp để học liên thông trong các trường cao đẳng, trường đại học của Việt Nam thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 11. Thẩm quyền công nhận kết quả học tập

Căn cứ quy trình đào tạo tại mỗi trường, người học có thể được công nhận kết quả học tập theo tín chỉ, học phần, chương trình môn học và kết quả toàn khoá học để được miễn trừ khi học chương trình đào tạo liên thông.

Hiệu trưởng của trường tổ chức đào tạo liên thông quy định cụ thể việc công nhận kết quả học tập của người học.

Điều 12. Tổ chức lớp đào tạo liên thông

Việc đào tạo liên thông có thể được tổ chức thành các lớp riêng hoặc ghép học cùng với các lớp đào tạo của trường phù hợp với kế hoạch, chương trình, loại hình đào tạo. Hiệu trưởng quyết định việc tổ chức các lớp đào tạo liên thông.

Điều 13. Văn bằng tốt nghiệp

1. Người học theo hình thức học ban ngày, tập trung liên tục tại trường, thực hiện Quy chế về tuyển sinh, Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy, sau khi kết thúc khoá học, nếu đủ điều kiện xét và công nhận tốt nghiệp của hệ chính quy, người học được cấp bằng tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng hệ chính quy.

2. Người học theo hình thức vừa làm vừa học, thực hiện Quy chế về tuyển sinh, Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hình thức vừa làm vừa học, sau khi kết thúc khoá học, nếu đủ điều kiện xét và công nhận tốt nghiệp của hệ vừa làm vừa học, người học được cấp bằng tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng hình thức vừa làm vừa học.

 

Chương IV

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TRƯỜNG TỔ CHỨC ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG

 

Điều 14. Nhiệm vụ của trường tổ chức đào tạo liên thông

1. Tổ chức đào tạo liên thông theo quy định tại văn bản này.

2. Chủ động nguồn tuyển sinh và nguồn lực phục vụ cho đào tạo.

3. Xây dựng chương trình đào tạo, thời gian đào tạo liên thông theo quy định tại khoản 1  Điều 9.

4. Tổ chức các khoá đào tạo liên thông theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tuyển sinh, đào tạo, công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp.

5. Thông báo công khai từ đầu năm học về chương trình đào tạo liên thông, môn thi tuyển sinh, việc tuyển sinh, đào tạo, công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp.

Điều 15. Quyền hạn của trường tổ chức đào tạo liên thông

1. Được đăng ký đào tạo liên thông những ngành đã được giao nhiệm vụ đào tạo ở hệ chính quy cùng trình độ.

2. Được liên kết đào tạo liên thông trên nguyên tắc trường được giao nhiệm vụ đào tạo liên thông chịu trách nhiệm toàn bộ từ khâu tuyển sinh,  quá trình đào tạo và cấp văn bằng theo Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Đề xuất chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo liên thông trên cơ sở các quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và năng lực đào tạo của trường. Chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo liên thông nằm trong tổng chỉ tiêu được Nhà nước phê duyệt đầu năm.

 

Chương V

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA NGƯỜI HỌC

 

Điều 16. Nhiệm vụ của người học

1. Người học muốn thi tuyển để được vào học trong các chương trình đào tạo liên thông cần phải nộp đủ hồ sơ, lệ phí theo quy định. Khi có yêu cầu, người học phải xuất trình bản chính của chứng chỉ hoặc văn bằng đã được cấp.

2. Tham dự tuyển sinh theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.

3. Phải đóng học phí theo quy định.

4. Tuân thủ những quy định hiện hành về đào tạo liên thông.

Điều 17. Quyền của người học

1. Được cung cấp đầy đủ thông tin về khoá học: điều kiện dự thi, hình thức thi kiểm tra và những yêu cầu khác để tuyển chọn, quy chế đào tạo, quy chế học sinh, sinh viên trong các trường đào tạo, văn bằng tốt nghiệp, học phí.

2. Yêu cầu cơ sở giáo dục bảo đảm các điều kiện để đào tạo liên thông với chất lượng như đã thông báo.

3. Trường hợp người học có bằng tốt nghiệp khác ngành đào tạo nhưng cùng trong một khối ngành, người học phải theo học những khoá đào tạo bổ sung bắt buộc để đủ kiến thức theo học chương trình đào tạo liên thông  ở trình độ cao hơn.

 

Chương VI

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

 

Điều 18. Chế độ báo cáo

1. Hằng năm, khi kết thúc năm học các trường tổ chức đào tạo liên thông  phải báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện chương trình đào tạo liên thông.

2. Ngoài những số liệu đánh giá, nội dung báo cáo phải thể hiện những phân tích của nhà trường về chất lượng và hiệu quả đào tạo.

Điều 19. Lưu trữ hồ sơ đào tạo

1. Hồ sơ liên quan đến đào tạo liên thông phải được lưu trữ để phục vụ cho công tác nghiên cứu, giám sát, đánh giá và thanh tra khi cần thiết.

2. Hồ sơ lưu trữ bao gồm:

a) Hồ sơ đăng ký đào tạo liên thông;

b) Quyết định giao nhiệm vụ đào tạo liên thông;

c) Hồ sơ liên quan đến công tác tuyển sinh đào tạo liên thông;

d) Kế hoạch lên lớp và sổ theo dõi lên lớp của sinh viên và của giảng viên;

đ) Kết quả thi, kiểm tra các học phần, thi tốt nghiệp, quyết định công nhận tốt nghiệp;

e) Học bạ và sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ.

Điều 20. Xử lý vi phạm

Trong khi kiểm tra thường xuyên, thi giữa học phần, thi kết thúc học phần, thi tốt nghiệp, bảo vệ đồ án, khoá luận,  nếu vi phạm, người học sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành.

 KT. BỘ TRƯỞNG
             THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
             Bành Tiến Long

----------------

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ LAO ĐỘNG - TH­ƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 53/2008/QĐ- BLĐTBXH

NGÀY 06 THÁNG 05  NĂM 2008 BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG GIỮA CÁC TRÌNH ĐỘ TAY NGHỀ

 

 

BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

 

Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Theo đề nghị của Tổng cục trư­ởng Tổng cục Dạy nghề,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

         Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đào tạo liên thông giữa các trình độ tay nghề

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Người đứng đầu cơ quan Trung ương của các Tổ chức chính trị - xã hội có trường trung cấp nghề trực thuộc; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc Sở Lao động - Th­ương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề, Thủ tr­ưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 KT. BỘ TRƯ­ỞNG

THỨ TRƯỞNG

Đàm Hữu Đắc

 

 

                  QUY ĐỊNH

ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG GIỮA CÁC TRÌNH ĐỘ DẠY NGHỀ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2008/QĐ- BLĐTBXH ngày 6  tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

            Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

1. Văn bản này quy định về đào tạo liên thông giữa các trình độ dạy nghề, bao gồm: Điều kiện và thẩm quyền đào tạo liên thông; tổ chức đào tạo liên thông; nhiệm vụ và quyền hạn của trường tổ chức đào tạo liên thông và của người học liên thông; chế độ báo cáo  và xử lý vi phạm trong đào tạo liên thông.

2. Quy định này áp dụng đối với các trường trung cấp nghề, cao đẳng nghề và trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học có đăng ký dạy nghề (sau đây gọi tắt là trường) được tổ chức đào tạo liên thông.

            Điều 2. Đào tạo liên thông

Đào tạo liên thông trong hệ thống dạy nghề là quá trình đào tạo trên cơ sở công nhận kết quả học tập và kiến thức kỹ năng đã có của người học để học tiếp ở trình độ cao hơn cùng nghề  đào tạo hoặc học nghề đào tạo khác cùng cấp trình độ.

            Điều 3. Mục đích

Quy định về đào tạo liên thông nhằm tạo cơ sở pháp lý cho các trường xây dựng chương trình đào tạo liên thông, tổ chức quá trình đào tạo và công nhận kết quả học tập, kiến thức và kỹ năng nghề của người học để quá trình đào tạo liên thông diễn ra thông suốt đảm bảo chất lượng và hiệu quả đào tạo.

            Điều 4. Đối tượng và điều kiện học liên thông

1. Những người có chứng chỉ sơ cấp nghề và có bằng tốt nghiệp trung học  cơ sở trở lên có nhu cầu học lên trình độ trung cấp nghề (TCN) được tham gia dự tuyển.

2. Những người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề có nhu cầu học lên trình độ cao đẳng nghề (CĐN): Nếu tốt nghiệp loại khá trở lên được tuyển thẳng ngay sau khi tốt nghiệp; nếu tốt nghiệp loại trung bình phải có ít nhất 1 năm làm công việc gắn với chuyên môn được đào tạo mới được tham gia dự tuyển.

3. Những người đã tốt nghiệp trung cấp nghề, cao đẳng nghề, nếu có nhu cầu được học liên thông sang nghề khác để có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề hoặc cao đẳng nghề thứ hai cùng nhóm nghề đào tạo.

4. Những người có bằng tốt nghiệp đào tạo nghề hoặc bằng nghề (gọi chung là bằng nghề) nếu có nhu cầu, được đào tạo liên thông lên trình độ trung cấp nghề, cụ thể như sau:

- Nếu đã có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) được tuyển vào học chương trình liên thông bao gồm: Kiến thức và kỹ năng nghề cần bổ sung để đạt trình độ TCN.  

- Đối với những người chỉ có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, ngoài chương trình bổ sung kiến thức và kỹ năng nghề như người đã tốt nghiệp THPT, còn phải hoàn thành chương trình văn hoá THPT theo quy định đối với hệ TCN.

 

Chương II

ĐIỀU KIỆN VÀ THẨM QUYỀN ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG

            Điều 5. Điều kiện được đào tạo liên thông của cơ sở dạy nghề

Cơ sở dạy nghề được tổ chức đào tạo liên thông khi đảm bảo đủ  các điều kiện sau:

1. Có đăng ký  hoạt động dạy nghề đối với những nghề đào tạo liên thông.

2. Có chỉ tiêu đào tạo liên thông nằm trong chỉ tiêu đăng ký tuyển sinh hằng năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Có chương trình đào tạo liên thông được xây dựng theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.

            Điều 6. Thẩm quyền quyết định đào tạo liên thông

1. Đối với đào tạo liên thông từ trình độ sơ cấp nghề hoặc đối với những người có bằng nghề lên trình độ trung cấp nghề, Hiệu trưởng nhà trường tổ chức đào tạo liên thông tổ chức xây dựng và quyết định chương trình đào tạo liên thông và báo cáo trước khi tổ chức đào tạo theo quy định sau:

a) Trường thuộc địa phương (cả công lập và tư thục) báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;

 b) Trường thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội báo cáo với cơ quan chủ quản;

c) Trường thuộc Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty đặc biệt và tương đương báo cáo với Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty.

2. Đối với đào tạo liên thông từ trình độ trung cấp nghề lên trình độ cao đẳng nghề  Hiệu trưởng trường tổ chức đào tạo liên thông tổ chức xây dựng và quyết định chương trình đào tạo liên thông từ TCN lên CĐN và phải báo cáo Tổng cục Dạy nghề trước khi tổ chức đào tạo.

3. Hồ sơ báo cáo về đào tạo liên thông quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gồm: Nghề và trình độ đăng ký đào tạo liên thông; tổ chức quá trình đào tạo; hình thức và điều kiện tuyển chọn; dự kiến chỉ tiêu đào tạo; điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo và những cam kết đảm bảo chất lượng; Bản sao đăng ký hoạt động dạy nghề đối với những nghề đăng ký đào tạo liên thông; Chương trình đào tạo liên thông (chương trình dạy nghề dài hạn sang TCN hoặc   chương trình đào tạo liên thông từ sơ cấp nghề lên TCN hoặc chương trình đào tạo liên thông từ TCN lên CĐN hoặc chương trình đào tạo liên thông cùng trình độ trong một nhóm nghề).

Chương III

TỔ CHỨC ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG

            Điều 7. Tuyển sinh đào tạo liên thông

Tuyển sinh đào tạo liên thông được thực hiện theo Quyết định số 08/2007/QĐ- BLĐTBXH, ngày 26/03/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quy chế tuyển sinh học nghề và các quy định tại Quy định này.      

            Điều 8. Chương trình đào tạo liên thông

1. Chương trình đào tạo liên thông được thiết kế theo nguyên tắc linh hoạt, phát triển theo hướng kế thừa và tích hợp, để giảm tối đa thời gian học lại kiến thức và kỹ năng mà người học đã tích luỹ ở các trình độ khác.

2. Chương trình đào tạo liên thông phải phản ánh đúng mục tiêu đào tạo, yêu cầu học tập, nội dung, phương pháp dạy và học, thời gian đào tạo, kế hoạch thực hiện, phương pháp đánh giá theo trình độ và theo nghề đào tạo tương ứng.

3. Chương trình đào tạo liên thông được xây dựng dựa trên việc so sánh giữa các chương trình đào tạo để đảm bảo đủ các kiến thức, kỹ năng mà người học liên thông còn thiếu và cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề mới.

4. Chương trình đào tạo liên thông trình độ TCN đối với người có bằng tốt nghiệp trung học  cơ sở, ngoài việc học chương trình liên thông như người tốt nghiệp THPT còn phải học chương trình văn hoá THPT áp dụng cho hệ TCN.

            Điều 9. Thời gian đào tạo liên thông

1. Hiệu trưởng nhà trường căn cứ vào chương trình đào tạo liên thông quy định thời gian đào tạo liên thông. 

2. Thời gian chương trình đào tạo liên thông từ trung cấp nghề lên cao đẳng nghề tối thiểu là 1 năm.

            Điều 10. Công nhận giá trị chuyển đổi

            Việc công nhận kết quả học tập của người học và quyết định công nhận môn học, mô-đun mà người học nghề không phải học lại phải căn cứ vào quy định về nội dung đào tạo, khối lượng kiến thức, kỹ năng, cấu trúc chương trình và thời gian đào tạo nghề của chương trình đào tạo liên thông.

            Điều 11. Tổ chức lớp đào tạo liên thông

            Việc đào tạo liên thông có thể được tổ chức thành các lớp riêng hoặc lớp ghép học cùng với các lớp đào tạo của trường phù hợp với kế hoạch, chương trình, loại hình đào tạo và do Hiệu trưởng quyết định.

Chương IV

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TRƯỜNG TỔ CHỨC  ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG VÀ CỦA NGƯỜI HỌC LIÊN THÔNG

            Điều 12. Nhiệm vụ của trường tổ chức đào tạo liên thông

1. Tổ chức xây dựng, thẩm định, phê duyệt chương trình đào tạo liên thông theo Quy định của pháp luật.

2. Thực hiện việc tuyển sinh, đào tạo, công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp cho các khoá đào tạo liên thông thực hiện theo Quy định của pháp luật.

3. Thông báo công khai từ đầu năm học về  các nghề được tổ chức đào tạo liên thông: Hình thức tuyển sinh, tổ chức đào tạo, công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp.

            Điều 13. Quyền hạn của trường tổ chức đào tạo liên thông

Được đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm về đào tạo liên thông theo Quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và năng lực đào tạo của trường.

            Điều 14. Nhiệm vụ và quyền của người học trong đào tạo liên thông

1. Người học có nhu cầu học liên thông có nhiệm vụ: nộp đủ hồ sơ, lệ phí theo quy định; Tham dự tuyển sinh theo quy định.

2. Người học phải đóng học phí theo quy định. Tuân thủ những quy định hiện hành về đào tạo liên thông.

3. Người học được cung cấp đầy đủ thông tin về khoá học: điều kiện dự tuyển, hình thức dự tuyển, quy chế đào tạo, văn bằng tốt nghiệp, học phí...

4. Người học chương trình đào tạo liên thông được hưởng các quyền như người học nghề theo quy định hiện hành.

Chương V

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO  VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

            Điều 15. Chế độ báo cáo

1. Hàng năm, khi kết thúc khoá học các trường tổ chức đào tạo liên thông phải báo cáo về kết quả đào tạo liên thông trong báo cáo chung với cơ quan có  thẩm quyền (Báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với trường công lập thuộc địa phương và trường tư thục trên địa bàn; Báo cáo Bộ ngành đối với trường trực thuộc Bộ ngành quản lý). Báo cáo phải thể hiện đầy đủ về việc tổ chức, kết quả  đào tạo liên thông. 

2. Hàng năm, các Bộ ngành, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải báo cáo rõ về kết quả đào tạo liên thông trong báo cáo chung gửi Tổng cục Dạy nghề để tổng hợp trình Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 

            Điều 16. Lưu trữ hồ sơ đào tạo

          1. Hồ sơ liên quan đến đào tạo liên thông phải được lưu trữ để phục vụ cho công tác nghiên cứu, giám sát, đánh giá và thanh tra khi cần thiết.

2. Hồ sơ lưu trữ bao gồm: Hồ sơ đăng ký đào tạo liên thông; Hồ sơ liên quan đến công tác tuyển sinh đào tạo liên thông; Kế hoạch lên lớp và sổ theo dõi lên lớp của học sinh, sinh viên và của giáo viên; Kết quả thi, kiểm tra các môn học, mô - đun, thi tốt nghiệp, quyết định công nhận tốt nghiệp; Sổ  kết quả học tập và sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ.

            Điều 17. Xử lý vi phạm

Tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm quy định về đào tạo liên thông giữa các trình độ dạy nghề sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật./.        

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Đàm Hữu Đắc

------------- 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ Y TẾ SỐ 06/2008/TT-BYT NGÀY 26 THÁNG 05 NĂM 2008  

HƯỚNG DẪN TUYỂN SINH ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC,

CAO ĐẲNG Y, DƯỢC


Căn cứ Luật Giáo dục ngày 27 tháng 6 năm2005;

Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Bộ Y tế hướng dẫn tuyển sinh đào tạo liên thông trình độ đại học, cao đẳng y, dược như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn về đối tượng và tiêu chuẩn tuyển sinh; chính sách ưu tiên; hồ sơ dự tuyển; tổ chức thi, tuyển; thanh tra, khen thưởng và xử lý vi phạm trong công tác tuyển sinh đào tạo liên thông trình độ đại học y, dược từ trình độ cao đẳng, trung cấp và đào tạo liên thông trình độ cao đẳng y, dược từ trình độ trung cấp.

2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ sở đào tạo nhân lực y tế trình độ đại học, cao đẳngtheo hình thức vừa làm vừa học, tập trung 4 năm và cán bộ y tế tham dự tuyển sinh các khoá đào tạo này.

3. Chương trình đào tạo

Sử dụng các chương trình đào tạo đại học, cao đẳng y, dược từ trình độ cao đẳng, trung cấp theo hình thức vừa làm vừa học, tập trung 4 năm phù hợp đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế ban hành.

4. Các khái niệm dùng trong Thông tư

a) Cán bộ y tế là những người đã được đào tạo và có trình độ chuyên môny, dược, đang làm việc trong lĩnh vực y tế.

b) Y tế huyện được hiểu là y tế huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Y tế xã được hiểu là y tế xã, phường, thị trấn.

c) Thâm niên chuyên môn là thời gian làm việc đúng chuyên ngành, trình độ đào tạo sau khi tốt nghiệp trung cấp y tế (đối với đào tạo liên thông từ trình độ trung cấp), cao đẳng y tế (đối với đào tạo liên thông từtrình độ cao đẳng), tính từ khi có quyết định tuyển dụng công chức, viên chức của cấp có thẩm quyền, hợp đồng lao độnghoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép hành nghề y, dược tư nhân.

d) Mốc thời gian để tính thâm niên chuyên môn, thời gian làm việc là đến ngày 31 tháng 10 năm dự thi.

đ) Các khu vực tuyển sinh: Bao gồm Khu vực 1 (KV1), Khu vực 2 (KV2), Khu vực 2 - nông thôn (KV2-NT) và Khu vực 3 (KV3), được phân chia theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Khu vực dự thi của mỗi thí sinh được xác định dựa vào địa chỉ cơ quan nơi thí sinh đang làm việc trong biên chế, theo hợp đồng lao động hoặc địa chỉ nơi thí sinh hành nghề y, dược tư nhân. Khu vực dựthi của quân nhân, công an nhân dân được xác định dựa theo địa chỉ nơi đóng quânhoặc theo hộ khẩu thường trú trước khi nhập ngũ tùy theo khu vực nào có mức ưu tiên cao hơn đối với trường hợp đóng quân tại cùng một khu vực từ 18 tháng trở lên; nếu dưới 18 tháng thì xác định khu vực dự thi theo hộ khẩu thường trú trước khinhập ngũ.

II. ĐỐI TƯỢNG TUYỂN SINH

1. Đối tượng tuyển sinh đào tạo Bác sỹ, Dược sỹ đại học

a) Đối với thí sinh thuộc KV1, KV2-NT, KV2: Là cán bộ y tế đang làm việc đúng chuyên ngành và trình độ đào tạo.

b) Đối với thí sinh thuộc KV3: Phải đáp ứng yêu cầu nhưđối với thí sinh thuộc KV1, KV2-NT, KV2 nêu tại khoản a và thuộc một trong các diện sau:

- Đang trực tiếp chăm sóc, điều trị bệnh nhân HIV/AIDS, tâm thần, phong, lao;

- Đang công tác trong lĩnh vực pháp y, y tế dự phòng;

- Đang trực tiếp sản xuất, pha chế dược phẩm, vắc- xin, sinh phẩm y tế và đã làm công việc này liên tục từ 24 tháng trở lên;

- Đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự hoặc đã công tác liên tục tại KV1 trong ngànhy tế từ 24 tháng trở lên.

2. Đối tượng tuyển sinh đào tạo cử nhân, cao đẳng y tế

Cán bộ y tế đang làm việc đúng chuyên ngành và trình độ đào tạo.

3. Đối tượng tuyển sinhđào tạo hợp đồng theo địa chỉ sử dụng

Cán bộ y tế đang làm việc đúng chuyên ngành, trình độ đào tạo tại KV1, KV2-NT hoặc đang làm việc tại y tế xã, y tế huyện KV2 và đã làm việc liên tục tại các khu vực, đơn vị này từ 24 tháng trở lên, cam kết sau khi tốt nghiệp sẽ trở lạicông tác tại địa phương, cơ quan nơi cử đi học, được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ươnghoặc Bộ, ngành chủ quản quyết định cho phép dự tuyển sinh, học tập theo chế độ này.

III. TIÊU CHUẨN TUYỂN SINH

1. Về phẩm chất chính trị

Lý lịch bản thân và gia đình rõ ràng, hoàn thành các nhiệm vụ được giao, phẩm chất đạo đức tốt, chấp hành đầy đủ chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Những người đang trong thời gian thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên không được dự tuyển.

2.Về trình độ văn hoá

Tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bổ túc văn hoá tương đương.

3. Về trình độ chuyên môn

a) Đào tạo cử nhân và cao đẳng Điều dưỡng, Kỹ thuật Y học từ trình độ trung cấp: Phải có bằng tốt nghiệp Điều dưỡng trung cấp, Hộ sinh trung cấp hoặc Kỹ thuật viên trung cấp chuyên ngành phù hợp, đào tạo theo chương trình của Bộ Y tế;nếu tốt nghiệp Y sỹ trung cấp phải có thêm chứng chỉ đào tạo chuyển đổi thành Điều dưỡng trung cấp theo chương trình của Bộ Y tế do các cơ sở đào tạo được Bộ Y tế cho phép cấp.

b) Đào tạo cử nhân Điều dưỡng, Kỹ thuật y học từ trình độ cao đẳng: Phải có bằng tốt nghiệp cao đẳng Điều dưỡng, Hộ sinh hoặc cao đẳng Kỹ thuật y học chuyên ngành phù hợp, đào tạo theo chương trình của Bộ Y tế.

c) Đào tạo cử nhân Y tế công cộng: Phải có bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng y tế đào tạo theo chương trình của Bộ Y tế.

d) Đào tạo Bác sỹ đa khoa: Phải có bằng tốt nghiệp Y sỹ đa khoa đào tạo theo chương trình của Bộ Y tế.

đ) Đào tạo Bác sỹ Y học cổ truyền (YHCT): Phải có bằng tốt nghiệp Y sỹ YHCT hoặc Y sỹ định hướng YHCT đào tạo theo chương trình của Bộ Y tế.

e) Đào tạo Dược sỹ đại học: Phải có bằng tốt nghiệp Dược sỹ trung cấp đào tạo theo chương trình của Bộ Y tế.

g) Các thí sinh đã được đào tạo trong quân đội: Phải có bằng tốt nghiệp trung cấp Y, Dược do Trường Trung cấp Quân y 1 (nay là Học viện Quân y), Trường Trung cấp Quân y 2 cấp; hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp Y, Dược do các Trường Trung cấp Quân y thuộc Quân khu, Quân chủng, Binh chủng, Tổng cục và tương đương cấp từ năm 1994 trở về trước và có thời gian đào tạo ít nhất là 2 năm học.

4.Về thâm niên chuyên môn

a) Đối với đào tạo cử nhân y tế từ trình độ cao đẳng và đào tạo cao đẳng y tế từ trình độ trung cấp: Người tốt nghiệpcao đẳng (đối với đào tạo liên thông từ trình độ cao đẳng), trung cấp (đối với đào tạo liên thông từ trình độ trung cấp) y tế chuyên ngành phù hợp loại giỏi phải có thâm niên chuyên môn từ 12 tháng trở lên; các đối tượng còn lại phải có thâm niên chuyên môn từ 24 tháng trở lên.

b) Đối với đào tạo đại học y, dược từ trình độ trung cấp: Phải có thâm niên chuyên môn từ36 tháng trở lên.

5. Về sức khoẻ

Có đủ sức khoẻ để học tập theo quy định hiện hành.

IV. CHÍNH SÁCH ƯU TIÊN

Việc xét trúng tuyển được ưu tiên theo khu vực và trong mỗi khu vực có các đối tượng ưu tiên về chính sách.

1. Ưu tiên về khu vực

Theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Ưu tiên về chính sách

a) Nhóm ưu tiên 1:

- Các đối tượng thuộc nhóm ưu tiên 1 theo quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Người đang làm việc đúng chuyên ngành đào tạo tại KV1 và đã làm việc liên tục tại khu vực này từ 24 tháng trở lên.

b) Nhóm ưu tiên 2:

- Các đối tượng thuộc nhóm ưu tiên 2 theo qui định của quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Người đang trực tiếp chăm sóc, điều trị bệnh nhân HIV/AIDS, tâm thần, phong, lao, khám nghiệm tử thi và đã làm công việc này liên tục từ 24 tháng trở lên.

- Người đang làm việc đúng chuyên ngành đào tạo tại KV1 và đã làm việc liên tục tại khu vực này từ 12 tháng trở lên.

- Người đang làm việc đúng chuyên ngành đào tạo tại y tế xã, y tế huyện và đã làm việc liên tục tại đó từ 24 tháng trở lên.

Mỗi đối tượng dự tuyển chỉ được hưởng 01 tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất về chính sách.

V. HỒ SƠ DỰ TUYỂN

1. Hồ sơ dự tuyển chung

a) Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận đồng ý cho dự thi và theo học của cơ quan nơi thí sinh đang làm việc hay cơ quan quản lý y tế từ cấp Sở Y tế hoặc tương đương trở lên.