I. Giới thiệu Trung tâm:

1. Quyết định thành lập: 

 

Quyết định số 2397/QĐ-UBND ngày 25/09/2008 của UBND tỉnh Long An về việc thành lập Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp trực thuộc Sở Công Thương

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

            Căn cứ Luật Tổ chứ HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

            Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2008/TTLT-BCT-BNV ngày 28/05/2008 của Bộ Công Thương và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;

            Căn cứ Quyết định số 36/2008/QĐ-UBND ngày 10/09/2008 của UBND tỉnh về quy định, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương;

            Theo đề nghị của Sở Công Thương, và đề xuất văn bản 465/SNV-TCCC ngày 18/09/2008 của Sở Nội vụ,

                                                           

QUYẾT ĐỊNH

            Điều 1. Thành lập Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp trực thuộc Sở Công Thương, trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Khuyến công và Trung tâm Tư vấn phát triển công nghiệp hiện có.

            Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp là đơn vị sự nghiệp có thu, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch theo quy định.

            Điều 2. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp có Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm và các bộ phận chuyên môn giúp việc.

            Giám đốc Sở Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu quả.

            Điều 3. Chánh Văn Phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Công Thương và Thủ trưởng Sở ngành liên quan thi hành Quyết định này./.

                                           

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

                                                                                                CHỦ TỊCH

                                                                                    DƯƠNG QUỐC XUÂN (Đã ký)

 

- Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Long An

- Địa chỉ : Số 05 Nguyễn Huệ, phường 1, thị xã Tân An, tỉnh Long An.

- Điện thoại:  072.2210444             Fax: 072. 3521969

- Email: khuyencongla@yahoo.com.vn

- Thành lập theo Quyết định số 2397 /QĐ-UBND ngày 25/09/2008 của UBND tỉnh Long An (file kèm theo).

 

            2. Chức năng – Nhiệm vụ:

2.1. Trực tiếp tổ chức và thực hiện các hoạt động khuyến công theo chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công, bao gồm:

- Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình công nghiệp, năng lượng và các công trình khác;

            - Tổ chức các đoàn nghiên cứu, khảo sát, học tập ở trong nước và ngoài nước;

            - Vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia hoạt động khuyến công và hỗ trợ kinh phí cho các đề án khuyến công tại địa phương;

            - Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ đối với hoạt động khuyến công cấp huyện, thị và cấp xã;

            2.2. Thực hiện các hoạt động phát triển công nghiệp, bao gồm:

- Tư vấn lập dự án: quy hoạch phát triển công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp, khu-cụm-điểm công nghiệp;

- Tư vấn về khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất sạch và vệ sinh công nghiệp, an toàn thực phẩm;

- Thẩm tra thiết kế, giám sát kỹ thuật và lập dự toán các công trình điện, công nghiệp;

- Tư vấn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về “sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ”;

2.3. Thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư công nghiệp, xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm;

            2.4. Phối hợp với các cơ quan, đề xuất khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động hổ trợ và khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;

2.5. Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật;

            2.6. Xây dựng, lưu giữ và khai thác các dữ liệu điện tử về công nghiệp nông thôn. Xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh; ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp; trang web ..

 

3.  Ban Giám đốc và các phòng:

 

 a. Giám đốc Trung tâm:

Họ và tên: Lê Văn Luận

Điện thoại: 072.3552700 –

fax: 072.3521969

Mobile:  0903.723765

Email: lvluan@longan.gov.vn

 

 

 

 

 

 

 b.Các Phó Giám đốc Trung tâm:

Phó Giám đốc: bà Trương Thị Tất
Điện thoại:072.3521600                         

– fax: 072.3521969

Mobile: 0918.701850

Email:tttat@longan.gov.vn
Phụ trách lãnh vực khuyến công.

 

 

 

 Phó Giám đốc: ông Nguyễn Văn Bôn
Điện thoại:072.3521454         

– fax: 072.3521545

Mobile:  0903.722220

Email: nvbon@longan.gov.vn
Phụ trách lĩnh vực Tư vấn phát triển công nghiệp.

 

 

 

c. Cơ cấu tổ chức các phòng:

-Phòng Hành chính tổng hợp:

Trưởng phòng: bà Phan Huỳnh Thủy

Điện thoại: 072.2210444            – fax: 072.3521969

Mobile: 0986.778938

Email: phthuy@longan.gov.vn

 

-Phòng Khuyến công:

Phó Trưởng phòng: ông Trần Thanh Toản

Điện thoại: 072.2210777            – fax: 072.3521969

Mobile:  0989.617663

Email: tttoan@longan.gov.vn

 

- Phòng Tư vấn phát triển công nghiệp:

Trưởng phòng: ông Phạm Văn Hường

Điện thoại: 072.2210454            – fax: 072.3521545

Mobile: 0907.601076

Email:pvhuong@longan.gov.vn

 

-Phòng Khoa học Công nghệ và thông tin:

Trưởng phòng: ông Huỳnh Đức Tài

Điện thoại: 072.6251568            – fax: 072.3521969

Mobile: 0987.180480

Email: hdtai@longan.gov.vn

 

II. Các hoạt động của Trung tâm:

1. Giới thiệu tiềm năng, định hướng phát triển Công Thương Tỉnh Long An:

Long An là tỉnh nông nghiệp thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long, tiếp giáp Tp. Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế - văn hóa - khoa học - kỹ thuật của cả nước nên công nghiệp sớm hình thành. Năm 1927, cơ sở công nghiệp đầu tiên là nhà máy đường Hiệp Hòa ra đời. Công nghiệp Long An đã trải qua nhiều chặng đường phát triển.

Trước năm 1975, một số cơ sở dệt vải, xay xát lúa gạo, lò đường thủ công, chế biến nước mắm, cưa xẽ gỗ, lò gạch,... hoạt động với qui mô tiểu thủ công nghiệp mang đậm tính chất gia đình. Một số ngành nghề thủ công ở vùng nông thôn như chạm gỗ, sản xuất nông cụ cầm tay, làm bún, bánh tráng, nấu rượu, dệt chiếu, đan đệm bàng, làm trống,.. hình thành những xóm nghề.

Sau năm 1975, trong điều kiện có nhiều khó khăn, công nghiệp tỉnh được quan tâm tạo điều kiện phát triển. Lực lượng sản xuất tiểu thủ công nghiệp được tổ chức lại, một số ngành nghề mới ra đời. Năm 1980, giá trị tổng sản lượng công nghiệp- TTCN đạt 1,7 tỷ đồng (giá cố định 1982), đạt mức tăng bình quân từ 10-13%/năm.

Giai đoạn 1991-1995 đạt mức tăng bình quân 4,5%/năm.Giai đoạn 1996-2000, tăng bình quân 20,8%/năm, gấp 4 lần so với giai đoạn  1991-1995. Giai đoạn 2001-2005, đạt mức tăng bình quân 21,35%/năm.

Giai đoạn 2006-2008, công nghiệp tăng trưởng khá cao, bình quân 27,5%/năm. Môi trường đầu tư được cải thiện tốt hơn, thu hút đầu tư vào ngành công nghiệp, dịch vụ gia tăng đáng kể về số lượng và qui mô, tính đến nay toàn tỉnh có 18 KCN,và 44 cụm CN, với tổng diện tích khoảng 14.000 ha; trong đó diện tích đất đã giao và cho thuê gần 3.700 ha, đã có 16 khu, cụm CN hoạt động, thu hút 398 dự án và 35 ngàn lao động; hạ tầng giao thông, điện, nước,.. được phát triển khá nhanh, cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất CN;  năng lực sản xuất chủ yếu của các ngành chế biến mía đường 6.500 tấn mía cây/ngày; xay xát gạo 800 tấn lúa/ giờ; dệt vải 100 triệu m2/năm; nước khoáng đóng chai 100 triệu lít/năm; thức ăn chăn nuôi trên 01 triệu tấn/năm; chế biến nhân điều XK 100 ngàn tấn nguyên liệu/năm; thủy sản chế biến 20 ngàn tấn thành phẩm/năm;... 

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Long An lần thứ VIII đã đề ra mục tiêu đến năm 2010 với mức tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân cho giai đoạn 2006-2010 là 25,5%/năm (tương ứng đạt 22.083 tỷ đồng theo giá cố định 1994). Đây là nhiệm vụ mà ngành công thương phấn đấu thực hiện, nhằm góp phần đưa tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 13,5% - 14%/năm; tăng trưởng của khu vực công nghiệp - xây dựng là 23%/năm; tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động; tạo tiền đề cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp; góp phần thúc đẩy thương mại, dịch vụ phát triển.

* Về xuất khẩu : Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu bình quân hàng năm giai đoạn 1996-2000 là 9,75%/năm; 2001-2005 tăng 19,3%/năm; 2006-2008 tăng 33,3%/năm; và dự kiến giai đoạn 2006-2010 tăng 25%/năm.

Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của tỉnh gồm: Gạo, hạt điều nhân, hàng dệt may, giày dép, thủy sản chế biến...Và một số mặt hàng khác xuất khẩu có giá trị cao như:  Lông vũ; hàng mỹ nghệ; chỉ sợi các loại; bình điện acquy; thức ăn gia súc thủy sản; dụng cụ văn phòng; dụng cụ y tế; hóa chất; nhựa bao bì; cơ khí; ...

 

2. Chính sách khuyến công, thu hút đầu tư, xúc tiến thương mại,...tiêu chí làng nghề của Tỉnh.

- Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết và xây dựng một số cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, tạo mặt bằng cho các nhà đầu tư phát triển công nghiệp. Khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, súc sản;

- Phát triển tiểu thủ công nghiệp, gắn kết việc phát triển làng nghề với tham quan du lịch và bảo vệ môi trường, tạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn;

- Khuyến khích áp dụng công nghệ mới; đổi mới công nghệ nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp. Làm thay đổi căn bản công nghệ, kỹ thuật cũ bằng công nghệ mới, kỹ thuật mới và cơ khí hóa một số công đoạn trong sản xuất tiểu thủ công nghiệp.

- Tổ chức các lớp đào tạo khởi sự doanh nghiệp, năng cao kiến thức kinh doanh, đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề.

- Hỗ trợ tổ chức, cá nhân khởi sự doanh nghiệp lập dự án đầu tư phát triển công nghiệp, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, tuyển dụng, đào tạo lao động, huy động vốn, xin ưu đãi đầu tư và các thủ tục hành chính khác theo đúng pháp luật, phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, địa phương.

- Hướng dẫn hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nâng cao năng lực quản lý, hợp lý hóa sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.

- Hỗ trợ cung cấp thông tin, tiếp thị, tìm kiếm thị trường, đối tác kinh doanh và tổ chức hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm.

- Tổ chức các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, tham quan, khảo sát; hỗ trợ và tạo điều kiện để các doanh nghiệp công nghiệp liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế, tham gia các hiệp hội ngành nghề.

- Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và thực hiện dịch vụ tư vấn khoa học - công nghệ để hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp.

- Phối hợp với các ngành có liên quan quy hoạch vùng nguyên liệu, phục vụ cho chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; cung cấp thông tin về thị trường, sản phẩm, công nghệ, tham gia hội chợ, tìm đối tác kinh doanh, chuyển giao công nghệ và quảng bá thương hiệu.

- Quan hệ với các tổ chức kinh tế, xã hội trong và ngoài nước để mời gọi đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn, huy động các nguồn vốn bổ sung cho hoạt động khuyến công địa phương.

- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn, thiết kế đầu tư các giải pháp tiết kiệm năng lượng.

- Trong chương trình xúc tiến thương mại hàng năm, ngành Công Thương thường xuyên tổ chức các đợt Hội chợ triển lãm trên địa bàn tỉnh và tham gia các đợt Hội chợ triển lãm tại các tỉnh bạn và nước ngoài (Campuchia), cũng như cung cấp các thông tin về các đợt Hội chợ triển lãm trong và ngoài nước đến các doanh nghiệp.

- Khuyến khích cộng đồng các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa trong nước và xuất khẩu đối với tất cả các mặt hàng, trong đó ưu tiên các mặt hàng nông sản đặc sản, hàng công nghiệp chủ yếu, hàng thủ công mỹ nghệ. Cụ thể như: Gạo thơm, rau quả, hàng may thêu, các sản phẩm làm từ Lục Bình, thực phẩm chế biến, công nghiệp tiêu dùng, cơ khí phục vụ nông nghiệp…Doanh nghiệp ưu tiên là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các HTX sản xuất nông nghiệp nhằm tạo điều kiện nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, nâng cao tính cạnh tranh và phát triển thương hiệu của sản phẩm trên thị trường.

Ngoài ra, trong điều kiện Quỹ xúc tiến thương mại hàng năm ngành Công Thương sẽ hỗ trợ một phần kinh phí cho các doanh nghiệp trong công tác xúc tiến thương mại như: Chi phí khảo sát thị trường, chi phí thuê gian hàng tham gia Hội chợ triển lãm,… Hàng tuần, Sở Công Thương phát hành bản tin Công nghiệp – Thương mại với nhiều nội dung về chính sách, Pháp luật, thị trường trong và ngoài nước mới nhất,… và được cung cấp hoàn toàn miễm phí cho các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp nắm bắt những thông tin về thị trường, về hàng hóa để có thể có những quyết định về chiến lược thị trường, về chiến lược sản phẩm.

 

3. Hoạt động của Trung tâm hàng năm

A.Công tác khuyến công:

v      Năm 2008:

- Kế hoạch kinh phí Khuyến công Quốc gia: Là năm đầu tiên Trung tâm Khuyến công Long An nhận được sự hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia, Đề án: “Đào tạo nghề”, Trung tâm đã thực hiện 34 lớp đào tạo, cho 1.020 học viên, với tổng số kinh phí là 425 triệu đồng. Cụ thể:

+ May công nghiệp: 10 lớp, đào tạo gắn với các doanh nghiệp may xuất khẩu.

+ Đan lục bình: 24 lớp, địa bàn huyện Mộc Hóa, làng nghề đan lục bình xuất khẩu.

- Đây là đề án đào tạo nghề gắn với doanh nghiệp, do vậy khoảng trên 95% số học viên sau khi học nghề đều có việc làm và ổn định thu nhập.  Kết quả thực hiện: đạt 100 % kế hoạch.

- Nguồn của địa phương: (thông qua Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh) đã thực hiện được 18 lớp đào tạo nghề cho 517 người, tổng kinh phí 289 triệu đồng (các ghề: kết cườm, thêu xuất khẩu, may công nghiệp, may gia đình, đan Lục Bình, lớp dạy Autocad).

- Trung tâm đã đăng ký và thực hiện 03 đề tài khoa học: với tổng kinh phí thực hiện là 1.245.900.000 đồng, bao gồm:

+ Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng máy cắt đay.

+ Đề tài: Khôi phục và phát triển ngành nghề TTCN truyền thống trên địa bàn tỉnh Long An.

+ Đề tài: Nghiên cứu tổ chức sản xuất TTCN trong một số cụm, tuyến dân cư vượt lũ.

- Xây dựng 01 Chương trình truyền hình Công nghiệp-Thương mại Long An, phát trên VTV, kinh phí thực hiện là 50 triệu đồng.

v      Năm 2009:

Trung tâm sẽ tập trung xây dựng một số đề án trình diễn mô hình kỹ thuật, đề án hỗ trợ kinh phí lập quy hoạch chi tiết cụm CN-TTCN cho huyện thuộc danh mục địa bàn khó khăn của cả nước từ nguồn kinh phí Khuyến công quốc gia; các đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, chuyển đổi nghề sẽ sử dụng từ nguồn kinh phí của địa phương.

Năm 2009, Long An được Bộ Công Thương giao kế hoạch kinh phí Khuyến công là 1.003 triệu đồng cụ thể như sau:

- Đợt 1: 03 đề án

+ Đề án: “ Đào tạo kỹ thuật thêu Gobelin” phối hợp với DNTN xuất khẩu Thái Dương,  địa điểm triển khai là phường 4, TXTA, tỉnh Long An. Kinh phí thực hiện 60 triệu đồng. Đào tạo 04 lớp, với số học viên tham gia là 120 hv.

+ Đề án: “Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất gạch bằng công nghệ lò đứng Tuynel” của DNTN Thuận Lợi, tại huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An. Kinh phí thực hiện 100 triệu đồng.

+ Đề án “Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp Hoàng Hương” huyện Tân Thạnh, tỉnh Long An.  Kinh phí 100 triệu đồng.

- Đợt 2: 03 đề án

+ Đề án “Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất, chế biến Hạt điều” của Công ty Cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Long An, kinh phí hỗ trợ đề án này là 115.000.000đồng.

+ Đề án “Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất chiếu UDU” của Hộ kinh doanh cá thể Minh Thành tại huyện Châu Thành tỉnh Long An. Kinh phí hỗ trợ đề án này là 65 triệu đồng.

+ Đề án “ Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất giấy bằng hệ thống máy Xeo” của Công ty CP giấy Long An, kinh phí hỗ trợ đề án này là 100 triệu đồng.

- Đợt 3: 04 đề án:

+ Đề án: Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật thêu vi tính của Cty TNHH Minh Phương tại huyện Cần Giuộc. Kinh phí hỗ trợ 80 triệu đồng.

+ Đề án: Xây dựng mô hình trình diễn xử lý nước thải trong Cụm công nghiệp Liên Minh của Công ty TNHH Thương mại sản xuất và xây dựng Liên Minh tại huyện Đức Hòa. Kinh phí hỗ trợ 100 triệu đồng.

+ Đề án: Thăm quan, khảo sát học tập kinh nghiệm công tác khuyến công. Kinh phí hỗ trợ 53 triệu đồng.

+ Đề án: Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp – TTCN huyện Vĩnh Hưng. Kinh phí hỗ trợ 230 triệu đồng.

* Chương trình đào tạo nghề nông thôn: Đã ký hợp đồng đào tạo 39 lớp cho khoảng 1103 học viên thuộc đối tượng lao động nghèo và lao động nông thôn, tổng kinh phí 496.560.000đ từ nguồn kinh phí KCQG và kinh phí Sở LĐTB&XH, bao gồm:

+ Từ nguồn kinh phí KCQG:

 “Đào tạo kỹ thuật thêu Gobelin” phối hợp với DNTN xuất khẩu Thái Dương,  địa điểm triển khai là phường 4, thị xã Tân An, tỉnh Long An. Kinh phí thực hiện 60 triệu đồng. Đào tạo 04 lớp, với số học viên tham gia là 100 hv;

+ Kinh phí Sở LĐTB&XH:

 Đào tạo dạy nghề lao động nông thôn: Số lớp: 32 lớp cho 913 học viên, kinh  phí 399.300.000đ;

 Dạy nghề lao động nghèo: Số lớp: 03 lớp cho 90 học viên, kinh phí 97.200.000đ.

 Đang gởi bổ sung 03 lớp dạy nghề cho 95 học viên.

- Qua 6 tháng đầu năm 2009 đã thực hiện được: Số lớp: 14 lớp cho 407 học viên, với tổng kinh  phí là 297.300.000 đ

* Thực hiện các đề tài khoa học:

1. Tiếp tục thực hiện đề tài: “Khôi phục và phát triển ngành nghề TTCN truyền thống trên địa bàn tỉnh Long An”, đã thành lập xong Hội SX Rượu đế Gò Đen, đang đăng ký thương hiệu và cải tiến quy trình nấu rượu; Đã thành lập Tổ hợp tác SX trống Bình An, đang đăng ký thương hiệu.

2. Đề tài: Nghiên cứu sản xuất TTCN trong một số cụm, tuyến dân cư vượt lũ tỉnh Long An” đã nghiệm thu cấp cơ sở và đang trong giai đoạn trình ra Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh.

3. Đang đăng ký đề tài: “Nghiên cứu triển khai thực hiện các mô hình chiếu sáng hiệu suất cao – tiết kiệm năng lượng trong hệ thống chiếu sáng công cộng tại thị xã Tân An, tỉnh Long An”.

 

B. Công tác Tư vấn phát triển công nghiệp :

v      Năm 2008:

Trong năm, đã ký kết 54 hợp đồng khảo sát thiết kế điện và 25 hợp đồng giám sát thi công các công trình điện trên địa bàn tỉnh. Tổng giá trị HĐ khoảng 1,165 tỷ đồng. Tổng số thu: 600 triệu đồng, đạt 500 % so kế hoạch được giao.

Tổng số thuế đã nộp: 75 triệu đồng.

v      Năm 2009:

- Tiếp tục công tác tư vấn thiết kế và giám sát các công trình điện trên địa bàn tỉnh, Quy hoạch CCN-TTCN và lập dự án đầu tư, cụ thể như sau:

*Về công trình tư vấn thiết kế: Trong 6 tháng đầu năm 2009, đã thiết kế hoàn tất được 24 hồ sơ cho các BQLDA cấp tỉnh, huyện và các xã vùng xa, vùng sâu, vùng biên giới. Tổng giá trị hợp đồng là 138.8 triệu đồng, đạt 60% so với chỉ tiêu đề ra của năm.

*Về công trình tư vấn giám sát: Trong 6 tháng đã giám sát 12 công trình, tổng giá trị hợp đồng là 497,5 triệu đồng, đạt 40% so với chỉ tiêu.

* Về Quy hoạch CCN-TTCN và lập dự án đầu tư: Quy hoạch CCN-TTCN Tuyên Bình, huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An và lập Dự án đầu tư cho kho trung tâm CBLT ở thị trấn Thạnh Hóa, tổng giá trị hợp đồng là 519 triệu đồng, đạt 100% so với chỉ tiêu đề ra.

- Mục tiêu phấn đấu 6 tháng cuối năm 2009 là: hoàn thành 120 % kế hoạch được giao.

 

C. Công tác xây dựng Văn bản quy phạm pháp luật:

Để bảo đảm và tăng cường năng lực hoạt động của công tác khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp, trung tâm đăng ký xây dựng 03 VBQPPL, cụ thể:

1. Quyết định về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Long An;

2. Quyết định ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện QĐ số 136/2007/QĐ-TTg ngày 20/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012;

3. Quyết định về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục hồ sơ  xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về Long An trong ngành thủ công mỹ nghệ (trong quý 4 năm 2009).

 

D. Danh sách các Cụm, điểm công nghiệp (hiện có và diện quy hoạch), sản phẩm dịch vụ chính, số lao động.

Hiện nay toàn tỉnh có 18 KCN, diện tích 7.720 ha và 44 cụm CN, diện tích 6.350 ha được thành lập; trong đó diện tích đất đã giao và cho thuê gần 3.700 ha, đã có 16 khu, cụm CN hoạt động, thu hút 398 dự án và 35 ngàn lao động; hạ tầng giao thông, điện, nước,.. được phát triển khá nhanh, cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất CN;

Năng lực sản xuất chủ yếu của các ngành chế biến mía đường 6.500 tấn mía cây/ngày; xay xát gạo 800 tấn lúa/ giờ; dệt vải 100 triệu m2/năm; nước khoáng đóng chai 100 triệu lít/năm; thức ăn chăn nuôi trên 01 triệu tấn/năm; chế biến nhân điều XK 100 ngàn tấn nguyên liệu/năm; thủy sản chế biến 20 ngàn tấn thành phẩm/năm;...

 

E. Danh sách các Làng nghề (trong đó làng nghề truyền thống) sản phẩm dịch vụ chính, số lao động.

- Làng nghề rượu đế Gò Đen;

- Làng nghề dệt chiếu Long Định – Long Can;

- Làng nghề trống Bình Lãng;

- Làng nghề đan Lục Bình;

 

F. Danh sách các doanh nghiệp tích cực tham gia khuyến công và tư vấn Phát triển công nghiệp.

- Tư vấn phát triển công nghiệp:

+ BQLDA các huyện thị, Công trình Giao thông;

+ Công ty cổ phần Viễn thông Long An;

+ Trung tâm phát triển Quỹ Đất;

+ Các công ty, xí nghiệp …

Lĩnh vực Khuyến công:

+ DNTN Thái Dương (thêu Gobelin);

+ DNTN Thuận Lợi (sản xuất Gạch);

+ Công ty TNHH Hoàng Hương (Cụm Công nghiệp);

+ Công ty cổ phần Giấy Long An;

+ Công ty Lafooco (hạt điều)…

 

 

TRUNG TÂM KHUYẾN CÔNG VÀ

TƯ VẤN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP LONG AN

 

Mẫu: Giới thiệu Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp các tỉnh, thành phố