Biện pháp quản lý chỉ định kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa của Trung Quốc

Biện pháp quản lý chỉ định kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa; công báo số 28 năm 2001 của Bộ Kinh mậu -Trung Quốc (thực hiện kể từ ngày 11 tháng 12 năm 2001).

Điều 1: Để giữ gìn trật tự kinh doanh nhập khẩu hàng hóa quản lý chỉ định kinh doanh, căn cứ “Luật mậu dịch đối ngoại nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” và “Quy chế quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa”, ấn định biện pháp này.

(Điều 2: Danh mục hàng hóa thực hiện quản lý chỉ định kinh doanh do Bộ Mậu dịch và Hợp tác kinh tế đối ngoại Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (sau đây gọi tắt là "Bộ Kinh mậu") hoạch định, điều chỉnh và công bố. Danh mục hàng hóa quản lý chỉ định kinh doanh hiện hành kèm theo sau (Xem phụ lục).

Điều 3: Hàng hóa thực hiện quản lý chỉ định kinh doanh do các doanh nghiệp được Bộ Kinh mậu chỉ định (sau đây gọi tắt là "doanh nghiệp chỉ định kinh doanh") tiến hành nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu, các doanh nghiệp không được chỉ định kinh doanh không được tiến hành nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu những hàng hóa đó.

Điều 4: Bộ Kinh mậu xác định các doanh nghiệp chỉ định kinh doanh trên nguyên tắc công chính, công khai và công bằng. Số lượng các doanh nghiệp chỉ định kinh doanh sẽ tăng lên từng năm. Danh mục các doanh nghiệp chỉ định kinh doanh do Bộ Kinh mậu công bố.

Điều 5: Các doanh nghiệp xin chỉ định kinh doanh phải phù hợp với những điều kiện sau:

  1. Có tư cách pháp nhân của doanh nghiệp, vốn đăng ký (hoặc vốn điều lệ) không dưới 10 triệu nhân dân tệ (các doanh nghiệp tại các đặc khu kinh tế, khu mới Phố Đông Thương hải, vùng miền Trung và miền Tây không dưới 5 triệu nhân dân tệ);

  2. Có mạng lưới thu mua và tiêu thụ, hiểu biết về tình hình thị trường trong và ngoài nước;
  1. Có tư cách kinh doanh xuất nhập khẩu đã 2 năm và không có ghi chép về kinh doanh trái phép trong 2 năm;
  2. Các điều kiện khác theo quy định của Bộ Kinh mậu.

Điều 6: Các doanh nghiệp xin chỉ định kinh doanh phải nộp cho Bộ Kinh mậu những hồ sơ sau:

  1. Đơn xin phép doanh nghiệp chỉ định kinh doanh;
  2. Bản sao "Giấy phép đăng ký kinh doanh pháp nhân doanh nghiệp" đã được kiểm tra từng năm.
  3. Bản sao "Giấy chứng nhận tư cách doanh nghiệp xuất nhập khẩu Cộng hòa nhân dân Trung Hoa" hoặc "Giấy phép doanh nghiệp đầu tư nước ngoài";
  4. Mạng lưới thu mua và tiêu thụ, báo cáo phân tích tình hình cung cầu và thị trường trong và ngoài nước;
  5. Những tài liệu khác phải nộp theo quy định của Bộ Kinh mậu.
Điều 7: Việc xác định các doanh nghiệp chỉ định kinh doanh mỗi năm tập trung một lần. Trình tự cụ thể như sau:
  1. Tháng 9 hàng năm, Bộ Kinh mậu sẽ xác định số lượng các doanh nghiệp chỉ định kinh doanh được tăng mới cho các tỉnh, khu tự trị, thnàh phố trực thuộc trung ương, các thành phố sắp xếp kế hoạch riêng;
  2. Các doanh nghiệp phải báo cáo trước ngày 15 tháng 10 hàng năm với uỷ ban (sở, cục) kinh tế mậu dịch đối ngoại tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương, thành phố sắp xếp kế hoạch riêng sở tại của mình (sau đây gọi tắt là "ngành chủ quản kinh mậu đối ngoại cấp tỉnh), và nộp tài liệu báo cáo theo quy định;
  3. Các doanh nghiệp trung ương cùng các doanh nghiệp lệ thuộc doanh nghiệp trung ương, do doanh nghiệp trung ương báo cáo với Bộ Kinh mậu

  4. Ngành chủ quản kinh mậu đối ngoại cấp tỉnh lựa chọn doanh nghiệp xuất sắc để tiến cử trong số lượng tăng trong năm, báo cáo với Bộ Kinh mậu trước ngày 15 tháng 11 hàng năm danh sách các doanh nghiệp được tiến cử và những tài liệu báo cáo;
  5. Các doanh nghiệp trung ương báo cáo với Bộ Kinh mậu trước ngày 15 tháng 11 hàng năm danh sách các doanh nghiệp và tài liệu báo cáo;

  6. Bộ Kinh mậu xác định và công bố trước ngày 15 tháng 12 hàng năm danh sách các doanh nghiệp chỉ định kinh doanh tăng mới;
  7. Các doanh nghiệp dành được tư cách chỉ định kinh doanh phải làm thủ tục sửa đổi phạm vi (hoặc nội dung) kinh doanh trong "Giấy chứng nhận tư cách doanh nghiệp xuất nhập khẩu Cộng hòa nhân dân Trung Hoa" hoặc "Giấy phép doanh nghiệp đầu tư nước ngoài" theo quy định và đến các ngành công thương, hải quan làm những thủ tục tương ứng.

Điều 8: Các doanh nghiệp mậu dịch biên giới tiến hành nghiệp vụ nhập khẩu qua biên giới những hàng hóa quản lý chỉ định kinh doanh, Bộ Kinh mậu uỷ quyền cho ngành chủ quản kinh mậu đối ngoại của các tỉnh, khu tự trị vùng biên giới các định các doanh nghiệp chỉ định kinh doanh trong tổng số lượng được quy định. Danh sách các doanh nghiệp được xác định chỉ định kinh doanh phải gửi Bộ Kinh mậu lưu trữ.

Điều 9: Bộ Kinh mậu tiến hành kiểm tra năm đối với tư cách chỉ định kinh doanh của các doanh nghiệp chỉ định kinh doanh. Thời gian, trình tự và yêu cầu về kiểm tra năm làm theo quy định kiểm tra năm "Giấy chứng nhận tư cách doanh nghiệp xuất nhập khẩu Cộng hòa nhân dân Trung Hoa" hoặc kiểm tra năm doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.

Các doanh nghiệp chỉ định kinh doanh chưa thông qua việc kiểm tra từng năm, Bộ Kinh mậu có thể xoá bỏ tư cách chỉ định kinh doanh của doanh nghiệp đó.

Điều 10: Các doanh nghiệp chỉ định kinh doanh không được lựa chọn nhà cung cấp với lý do phi thương mại.

Điều 11: Các doanh nghiệp không phải là chỉ định kinh doanh nếu cần nhập khẩu những hàng hóa quản lý chỉ định kinh doanh phải uỷ thác các doanh nghiệp chỉ định kinh doanh làm đại lý nhập khẩu.

Các doanh nghiệp chỉ định kinh doanh không được từ chối uỷ thác nhập khẩu như trên với lý do phi thương mại.

Điều 12: Các doanh nghiệp chỉ định kinh doanh không tuân thủ quy định điều 9, điều 10, điều 11 của Biện pháp này, Bộ Kinh mậu có thể xử lý hành chính bằng cảnh cáo, tạm ngưng hoặc xoá bỏ tư cách doanh nghiệp chỉ định kinh doanh.

Điều 13: Các doanh nghiệp chỉ định kinh doanh bị Bộ Kinh mậu tạm ngưng, xoá bỏ tư cách kinh doanh mậu dịch đối ngoại thì tư cách của doanh nghiệp chỉ định kinh doanh bị tạm ngưng, xoá bỏ cùng lúc.

Điều 14: Các doanh nghiệp chỉ định kinh doanh nếu phát sinh những sự việc quan trọng như cơ cấu lại vốn và tài sản, thay đổi chế độ sở hữu hoặc sửa đổi tên của doanh nghiệp phải báo cáo trong 5 ngày làm việc cho Bộ Kinh mậu để lưu trữ.

Điều 15: Trường hợp nhập khẩu những hàng hóa quản lý chỉ định kinh doanh với những hình thức sau đây không chịu sự hạn chế về tư cách doanh nghiệp chỉ định kinh doanh:

  1. Nhập khẩu với hình thức mậu dịch gia công;
  2. Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài nhập khẩu để đầu tư hoặc nhập khẩu để sản xuất tự dụng;
  3. Nhập khẩu theo hiệp nghị mậu dịch giữa chính phủ với chính phủ;
  4. Nhập khẩu với hình thức quyên biếu;
  5. Nhập khẩu cho dự án vốn vay của chính phủ nước ngoài, khoản vay của Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển châu Á;

  6. Nhập khẩu những vật tư đổi về trong khoán thầu công trình về hợp tác lao động;
  7. Nhập khẩu cho khu chế xuất, khu bảo thuế.
  8. Điều 16: Biện pháp này do Bộ Kinh mậu chịu trách nhiệm giải trình.

    Điều 17: Biện pháp này thực hiện kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2002./.