Biện pháp quản lý giấy phép nhập khẩu hàng hóa của Trung Quốc

Biện pháp quản lý giấy phép nhập khẩu hàng hóa. (Lệnh số năm 2001 của Bộ mậu dịch và hợp tác kinh tế với nước ngoài_Trung Quốc . Thực hiện từ ngày 1 tháng 1 năm 2002).

CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Để quy phạm việc quản lý giấy phép nhập khẩu, giữ gìn trật tự quản lý hàng hoá, tạo ra môi trường thương mại công bằng, thực hiện những công ước và điều ước quốc tế mà Trung Quốc đã cam kết, thúc đẩy thương mại với nước ngoài phát triển lành mạnh, căn cứ những quy định của "Luật thương mại với nước ngoài Nước Cộng Hoà Nhân Dân Trung Hoa" và "Quy chế nhập khẩu hàng hoá Nước Cộng Hoà Nhân Dân Trung Hoa" ấn định Biện pháp này.

Điều 2. Nhà nước thực hiện chế độ thống nhất về giấy phép nhập khẩu hàng hoá. Nhà nước quản lý giấy phép nhập khẩu đối với những hàng hoá nhập khẩu có sự hạn chế về số lượng và những sự hạn chế khác.

Điều 3. Bộ Thương mại và hợp tác kinh tế với nước ngoài Nước Cộng Hoà Nhân Dân Trung Hoa (sau đây được gọi là "Bộ Kinh mậu") là ngành quản lý thống nhất trong cả nước về giấy phép nhập khẩu, chịu trách nhiệm xây dựng các quy chế và điều lệ về quản lý giấy phép nhập khẩu, công bố danh mục hàng hoá quản lý giấy phép nhập khẩu và danh mục cấp phép phân cấp, thiết kế, in ấn giấy phép nhập khẩu và con dấu, theo dõi và kiểm tra tình hình thực hiện Biện pháp quản lý giấy phép nhập khẩu, xử phạt đối với những hành vi vi phạm.

Điều 4. Bộ Kinh mậu uỷ quyền cho Cục sự vụ hạn ngạch và giấy phép (sau đây gọi tắt là "Cục giấy phép") quản lý và chỉ đạo chung việc cấp giấy phép nhập khẩu của các cơ quan cấp phép trong cả nước và những công việc liên quan khác, Cục giấy phép chịu trách nhiệm trước Bộ Kinh mậu.

Điều 5. Cục giấy phép cùng văn phòng đại diện đặc phái viên của Bộ Kinh mậu tại các địa phương và Uỷ ban (Sở) kinh tế và mậu dịch các tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc Trung Ương cũng như các thành phố sắp xếp kế hoạch riêng được uỷ quyền cấp phép là cơ quan cấp giấy phép nhập khẩu (sau đây gọi tắt là "Cơ quan cấp phép"), chịu trách nhiệm về công tác cấp phép trong phạm vi được uỷ quyền dưới sự quản lý chung của Cục giấy phép.

Điều 6. Giấy phép nhập khẩu là chứng chỉ pháp lý của Nhà nước quản lý hàng hoá nhập cảnh. Miễn là những hàng hoá thuộc diện quản lý bằng giấy phép nhập khẩu. Trừ trường hợp Nhà nước có quy định riêng, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải xin cấp giấy phép nhập khẩu với cơ quan cấp phép được chỉ định trước khi nhập khẩu, hải quan mậu dịch khai báo và xét nghiệm bằng giấy phép nhập khẩu.

Điều 7. Giấy phép nhập khẩu được nêu trong Biện pháp này là chỉ giấy phép hạn ngạch nhập khẩu và giấy phép nhập khẩu khác được quy định tại "Quy chế quản lý xuất nhập khẩu hàng hoá Nước Cộng Hoà Nhân Dân Trung Hoa", phù hợp cho việc nhập khẩu những hàng hoá nằm trong "Danh mục hàng hoá quản lý bằng giấy phép nhập khẩu".

Điều 8. Giấy phép nhập khẩu không được mua bán , chuyển nhượng, làm giả và làm thay đổi nội dung.

 

CHƯƠNG II. VIỆC CẤP GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU

Điều 9. Các cơ quan cấp phép phải nghiêm chỉnh là theo những quy định trong "Danh mục hàng hoá quản lý bằng giấy phép nhập khẩu" và "Danh mục cấp phép phân cấp về hàng hoá quản lý bằng giấy phép nhập khẩu" do Bộ Kinh mậu công bố, cấp phát giấy phép nhập khẩu cho những hàng hoá liên quan, không được cấp phép trái với quy định. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong cả nước nhập khẩu những hàng hoá nằm trong "Danh mục hàng hoá quản lý bằng giấy phép nhập khẩu" , phải đến cơ quan cấp phép được chỉ định trong "Danh mục cấp phép phân cấp hàng hoá quản lý bằng giấy phép nhập khẩu" xin cấp giấy phép nhập khẩu.

Điều 10. Các cơ quan cấp phép không được cấp giấy phép nhập khẩu trong khi không có hạn ngạch, vượt mức hạn ngạch, vượt quyền hạn hoặc vượt phạm vi cấp phép.

Điều 11. Việc quản lý giấy phép nhập khẩu thực hiện quản lý theo "một cửa hải quan một giấy phép". Trong trường hợp thông thường, giấy phép nhập khẩu là "một lô một giấy phép", nếu cần phải thực hiện "không phải một lô một giấy phép", phải ghi cùng lúc các chữ "không phải một lô một giấy phép" trong mục ghi chú của giấy phép nhập khẩu.

"Một hải quan một giấy phép" là chỉ giấy phép nhập khẩu chỉ có thể báo quan tại một hải quan; "Một lô một giấy phép" là chỉ giấy phép nhập khẩu được sử dụng báo quan một lần trong thời gian giấy phép nhập khẩu có giá trị; "Không phải một lô một giấy phép" là chỉ có thể sử dụng báo quan nhiều lần trong thời gian giấy phép nhập khẩu có giá trị, nhưng nhiều nhất không được vượt quá 12 lần, do hải quan giảm bớt số lượng nhập khẩu từng lô ghi trong mục "Ký xét nghiệm hải quan" ở mặt sau giấy phép.

Điều 12. Những đơn xin phù hợp với yêu cầu, cơ quan cấp phép phải cấp giấy phép nhập khẩu trogn vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn xin. Trong trường hợp đặc biệt, nhiều nhất không vượt quá 10 ngày làm việc.

 

CHƯƠNG III. CÁC VĂN BẢN NÊN NỘP KHI XIN CẤP GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU

Điều 13. Đơn xin cấp giấy phép nhập khẩu

Khi các doanh nghiệp nhập khẩu xin cấp giấy phép nhập khẩu, phải điền vào đơn xin cấp giấy phép nhập khẩu một cách nghiêm chỉnh, đúng sự thực , và đóng dấu cảu doanh nghiệp xin cấp giấy phép.

Điều 14. Văn bản phê duyệt của ngành quản lý nhập khẩu

Các doanh nghiệp nhập khẩu phải xét theo tình hình hàng hoá nhập khẩu, nộp cho cơ quan cấp phép những văn bản phê chuẩn nhập khẩu cùng những tài liệu liên quan theo quy định về căn cứ cấp giấy phép nhập khẩu trong Chương IV của Biện pháp này.

Điều 15. Các văn bản chứng nhận tư cách kinh doanh nhập khẩu của các doanh nghiệp nhập khẩu

Các văn bản này là chỉ "Giấy chứng nhận tư cách doanh nghiệp xuất nhập khẩu Nước Cộng Hoà Nhân Dân Trung Hoa" (Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cung cấp "Giấy phép doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài"). Đối với những mặt hàng nhập khẩu mà Nhà nước thực hiện mậu dịch quốc doanh hoặc chỉ định kinh doanh quản lý, phải cung cấp những văn bản xác nhận tư cách kinh doanh của Bộ Kinh mậu theo yêu cầu quy định quản lý mậu dịch quốc doanh hoặc chỉ định kinh doanh.

 

CHƯƠNG IV. CĂN CỨ CẤP PHÁT GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU

Điều 16. Các cơ quan cấp giấy phép cấp giấy phép nhập khẩu theo những quy định dưới đây trong khuôn khổ "Danh mục những hàng hoá quản lý bằng giấy phép nhập khẩu' và "Danh mục cấp phép phân cấp những hàng hoá quản lý bằng giấy phép nhập khẩu" do Bộ Kinh mậu hạch định.

  1. Nhập khẩu các sản phẩm cơ điện thuộc quản lý hạn ngạch, cơ quan cấp giấy phép cấp giấy phép hạn ngạch nhập khẩu bằng "Giấy chứng nhận hạn ngạch nhập khẩu các sản phẩm cơ điện" do Bộ Kinh mậu cấp.
  2. Nhập khẩu cao su thiên nhiên thuộc quản lý hạn ngạch, cơ quan cấp giấy phép cấp giấy phép hạn ngạch nhập khẩu bằng văn bản phê duyệt hạn ngạch của Uỷ ban Kế hoạch Phát triển Nhà nước, Bộ Kinh mậu.
  3. Nhập khẩu xăng dầu và xăm lốp ô tô thuộc quản lý hạn ngạch, cơ quan cấp giấy phép cấp giấy phép hạn ngạch nhập khẩu bằng văn bản phê duyệt của Uỷ ban Kế hoạch và Phát triển Nhà nước, Bộ Kinh mậu.
  4. Đối với sản phẩm hoá chất thuộc diện kiểm soát, cơ quan cấp giấy phép cấp giấy phép nhập khẩu bằng "Giấy xác nhận nhập khẩu sản phẩm hoá chất thuộc diện kiểm soát" do Văn phòng Tiểu ban lãnh đạo công tác thực hiện Công ước cấm vũ khí hoá học phê duyệt và hợp đồng nhập khẩu (bản sao).
  5. Đối với những hoá chất hay dùng để sản xuất ma tuý, cơ quan cấp giấy phép cấp giấy phép nhập khẩu bằng "Giấy phê duyệt nhập khẩu hoá chất hay dùng để sản xuất ma tuý" của Bộ Kinh mậu và Bản hợp đồng nhập khẩu (bản sao)
  6. Đối với những thiết bị sản xuất đĩa la-de, cơ quan cấp giấy phép cấp giấy phép nhập khẩu bằng văn bản phê duyệt của Tổng cục báo chí và xuất bản cùng Văn bản chứng nhận nhập khẩu sản phẩm cơ điện của Bộ Kinh mậu.
  7. Đối với các loại chất phá huỷ tầng ozone, cơ quan cấp giấy phép cấp giấy phép nhập khẩu bằng "Đơn xét duyệt nhập khẩu chất phá huỷ tầng ozone được kiểm soát" của Văn phòng quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nước về chất phá huỷ tần ozone.

Điều 17. Đối với nhập khẩu hàng hoá thuộc diện quản lý giấy phép, trừ dầu thô, xăng dầu, hoá chất kiểm soát, hoá chất hay dùng để sản xuất ma tuý, thiết bị sản xuất đĩa la-de, miễn xin cấp giấy phép nhập khẩu.

Đối với mậu dịch gia công nhập khẩu dầu thô, xăng dầu, cơ quan cấp giấy phép cấp giấy phép nhập khẩu bằng "Văn bản phê chuẩn" của Uỷ ban Kinh tế và Mởu dịch Nhà nước, Bộ Kinh mậu và "Giấy phê chuẩn nghiệp vụ mậu dịch gia công" của ngành chủ quản kinh tế thương mại đối ngoại của các tỉnh, khu tự tri, thành phố trực thuộc Trung Ương cùng các thành phố sắp xếp kê hoạch riền và bản kê vật liệu nhập khẩu.

Đối với mậu dịch gia công nhập khẩu hoá chất kiểm soát, hoá chất hay dùng để sản xuất ma tuý và thiết bị sản xuất đĩa la-de, cơ quan cấp giấy phép làm theo quy đinh của khoản (4), (5), (6) Điều 16.

Điều 18. Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhập khẩu các sản phẩm cơ điện thuộc quản lý hạn ngạch để đầu tư và tự dùng và nhập khẩu các sản phẩm không phải cơ điện thuộc quản lý hạn ngạch dùng cho sản xuất để tiêu thụ trong nội địa, cơ quan cấp giấy phép cấp giấy phép nhập khẩu bằng "Giấy chứng nhận hạn ngạch nhập khẩu các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài" do Bộ Kinh mậu hoặc ngành chủ quản kinh tế thương mại đối ngoại của các tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc Trung Ương cùng các thành phố sắp xếp kê hoạch riêng cấp.

Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhập khẩu thiết bị sản xuất đĩa la-de, cơ quan cấp giấy phép cấp giấy phép nhập khẩu bằng "Giấy phép kinh doanh phức chế sản phẩm nghe nhìn" của Tổng cục báo chí xuất bản Nhà nước. Giấy phê chuẩn của Bộ Kinh mậu, Hợp đồng nhập khẩu (bản sao của bản gốc) và bản kê thiết bị nhập khẩu.

Điều 19. Khi xin cấp giấy phép nhập khẩu, các doanh nghiệp phải khai báo đúng sự thực theo quy định của Biện pháp này, không được ăn gian làm dối, nghiêm cấm lừa đảo giấy phép nhập khẩu bằng các thủ đoạn văn bản giả, hợp đồng giả.

 

CHƯƠNG V. THỜI HẠN GÁI TRỊ CỦA GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU

Điều 20. Thời hạn giá trị của giấy phép nhập khẩu là 01 năm.

  1. Giấy phép nhập khẩu phải cấp trogn thời hạn giá trị theo quy định của văn bản phê chuẩn của ngành quản lý nhập khẩu.
  2. Giấy phép nhập khẩu có giá trị trong năm. Trong trường hợp đặc biệt cần sử dụgn vượt năm, thời hạn giá trị dài nhất không vượt quá cuối tháng 03 năm sau.
  3. Giấy phép nhập khẩu cần sử dụng trong thời hạn giá trị, quá hiệu lực, hải quan không cho thông quan.

Điều 21. Gia hạn giấy phép nhập khẩu

  1. Giấy phép nhập khẩu chưa sử dụng trong thời gian giá trị vì lí do nào đó, các doanh nghiệp nhập khẩu phải xin gia hạn với cơ quan cấp giấy phép ban đầu trong thời hạn giá trị của giấy phép nhập khẩu. Cơ quan cấp giấy phép nên thu hồi giấy phép cũ, và xoá bỏ giấy phép cũ trong hệ thống quản lý mạng điện tử của giấy phép nhập khẩu, cấp mới giấy phép nhập khẩu, và ghi rõ sử dụng gia hạn và số giấy phép cũ trong mục ghi chú.
  2. Giấy phép nhập khẩu chưa sử dụng hết trong thời hạn giá trị vì lý do nào đó, các doanh nghiệp nhập khẩu phải xin gia hạn với cơ quan cấp giấy phép ban đầu về phần chưa sử dụng trong thời hạn giá trị của giấy phép nhập khẩu, cơ quan cấp giấy phép phải thu hồi giấy phép cũ, và xoá bỏ giấy phép cũ trong hệ thống cấp giấy phép, sau khi khấu trừ số lượng đã sử dụng, cấp mới giấy phép nhập khẩu và ghi rõ sử dụng gia hạn và số giấy phép cũ trong mục ghi chú.
  3. Giấy phép nhập khẩu chỉ được gia hạn một lần, thời hạn gia hạn dài nhất không quá 03 tháng.
  4. Không xin gia hạn trong thời hạn giá trị của giấy phép nhập khẩu, giấy phép nhập khẩu hết hiệu lực, cơ quan cấp giấy phép không giải quyết gia hạn, giấy phép nhập khẩu đó sẽ vô giá trị.

Điều 22. Sửa đổi giấy phép nhập khẩu

  1. Giấy phép nhập khẩu đã được cấp, bất cứ đơn vị và cá nhân nào không được tự sửa nội dung trong giấy phép. Nếu cần sửa đổi, doanh nghiệp nhập khẩu phải xin sửa đổi trong thời hạn giá trị của giấy phép, và nộp lại giấy phép cho cơ quan cấp phép ban đầu, do cơ quan cấp giấy phép ban đầu cấp lại giấy phép mới.
  2. Nội dung sửa đổi của giấy phép nếu liên quan đến các hạng mục quan trọng, đơn vị xin phải cung cấp văn bản đồng ý sửa đổi của cơ quan phê chuẩn ban đầu.

Điều 23. Xử lý việc mất mát giấy phép nhập khẩu

Giấy phép nhập khẩu đã lĩnh nếu có mất mát, đơn vị lĩnh giấy phép phải báo cáo ngay lập tức với cơ quan công an, và đăng trên báo chí tổng hợp hoặc kinh tế của cả nước bản bài cáo huỷ bỏ. Cơ quan cấp giấy phép có thể huỷ bỏ giấy phép nhập khẩu cũ và cấp giấy phép mới bằng văn bản báo cáo do mất, thất lạc theo mẫu báo chí bài cáo huỷ bỏ giấy phép.

Điều 24. Việc xét hỏi về giấy phép nhập khẩu

Các đơn vị như hải quan, công thương, công an, kiểm tra kỷ luật, toà án, v.v…cần xét hỏi hoặc điều tra giấy phép nhập khẩu với cơ quan cấp giấy phép , phải xuất trình giấy tờ liên quan theo pháp luật, cơ quan cấp giấy phép tiếp nhận thẩm tra.

Điều 25. Những hàng hoá quản lý bằng giấy phép nhập khẩu trong khi cơ quan cấp giấy phép có sự điều chỉnh, kể từ ngày được điều chỉnh, cơ quan cấp giấy phép ban đầu không được cấp phép nhập khẩu nữa về những hàng hoá trên, và báo cáo tình hình thực tiễn của doanh nghiệp trước khi điều chỉnh cho cơ quan cấp giấy phép sau khi điều chỉnh. Giấy phép xin lĩnh của doanh nghiệp nhập khẩu trước khi điều chỉnh tiếp tục có giá trị trong thời hạn giá trị. Giấ phép nhập khẩu chưa được sử dụng hoặc chưa sử dụng hết trong thời hạn giá trị đến làm thủ tục gia hạn với cơ quan cấp phép sau khi điều chỉnh.

 

CHƯƠNG VI. KIỂM TRA VÀ SỬ PHẠT

Điều 26. Bộ Kinh mậu uỷ quyền cho Cục cấp giấy phép kiểm tra định kỳ đối với các cơ quan cấp giấy phép. Nội dung kiểm tra là tình hình các cơ quan cấp giấy phép thực hiện quy định này, trọng điểm kiểm tra vấn đề là có phải cấp giấy phép trái phép như : vượt qua hạn ngạch, không có hạn ngạch hoặc vượt quá quyền hạn, vượt cấp hay không, cũng như có những hành vi vi phạm khác không. Phương thức kiểm tra, thực hiện biện pháp các cơ quan cấp giấy phép tự kiểm tra định kỳ hoặc không định kỳ kết hợp với kiểm tra một số đơn vị của Cục cấp giấy phép. Cục cấp giấy phép phải báo cáo với Bộ Kinh mậu về tình hình kiểm tra.

Điều 27. Các cơ quan cấp giấy phép phải báo cáo kịp thời số liệu cấp giấy phép theo quy định xác hạch nối mạng giấy phép của Bộ Kinh mậu, để bảo đảm cho các doanh nghiệp báo quan thuận lợi và sự xác hạch của hải quan. Phải nghiêm chỉnh đối chiếu những số liệu xác hạch phản hồi của hải quan, kiểm tra kịp thời tình hình sử dụng giấy phép, đồng thời tìm ra những vấn đề tồn tại.

Điều 28. Những giấy phép nhập khẩu được cấp vượt mức hạn ngạch, không có hạn ngạch và vượt quyền hạn, vượt cấp sẽ không có giá trị. Đối với những cơ quan cấp giấy phép làm trái với quy định, Bộ Kinh mậu sẽ xử lý bằng cảnh cáo, tạm ngưng hoặc xoá bỏ quyền cấp giấy phép theo tình tiết nặng nhẹ.

Điều 29. Đối với các doanh nghiệp vi phạm Biện pháp này, lừa đảo giấy phép nhập khẩu bằng thủ đoạn lừa dối hoặc các thủ đoạn bất chính khác, Bộ Kinh mậu sẽ xử lý bằng cảnh cáo, tạm ngưng hoặc xoá bỏ tư cách kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu xét theo tình tiết nặng nhẹ.

Điều 30. Đối với trường hợp làm giả, làm thay đổi hoặc mua bán giấy phép nhập khẩu, chuyển giao cho cơ quan tư pháp truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 225, Điều 280 của Luật Hình sự; trường hợp chưa cấu thành phạm tội, có thể tịch thu thu nhập trái phép theo pháp luật và xử phạt bằng tiền; Bộ Kinh mậu có thể tạm ngưng hoặc xoá bỏ tư cách kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp liên quan.

Điều 31. Đối với giấy phép nhập khẩu đề cập trong Điều 28, 29 và 30, một khi kiểm tra xác thực, Bộ Kinh mậu sẽ thu hồi, rút bỏ. Đối với những vấn đề liên quan đến giấy phép kể trên được phát hiện của hải quan trong giám quản thực tế và quá trình xử lý vụ án, các cơ quan cấp giấy phép phải trả lời rõ ràng và phối hợp tích cực.

Điều 32. Đối với những nhân viên công tác trong cơ quan cấp giấy phép xảy ra hành vi vi phạm nhưng chưa cấu thành phạm tội, phải điều chuyển công tác khác. Xử lý hành chính xét theo tình tiết nặng nhẹ. Trường hợp cấu thành phạm tội, chuyển giao cho cơ quan tư pháp truy cứu trách nhiệm hình sự.

 

CHƯƠNG VII. CÁC ĐIỀU KHOẢN THỰC HIỆN

Điều 33. Trường hợp pháp luật, pháp quy hành chính có quy định riêng về quản lý nhập khẩu hàng hoá đối với các đặc khu kinh tế như khu bảo thuế, khu chế xuất, làm theo những quy định đó.

Điều 34. Việc quản lý giấy phép nhập khẩu trong mậu dịch biên giới vẫn thực hiện theo quy định hữu quan hiện hành.

Điều 35. Biện pháp này do Bộ Kinh mậu chịu trách nhiệm giải thích.

Điều 36. Biện pháp này thực hiện kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2002. Những quy định quản lý hữu quan trước đây có khác với Biện pháp này, lấy Biện pháp này làm chuẩn.

Nguồn: Ủy ban quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế