Giá mặt hàng nguyên liệu của Trung Quốc tuần từ 2 – 8/9/2013

Theo Bộ Thương mại Trung Quốc, giá các mặt hàng, nguyên liệu tại 36 thành phố thuộc Trung Quốc trong tuần từ 2 – 8/9/2013 đã có sự biến động. Giá các loại nông sản tiếp tục tăng lên, trong khi đó giá

Nông sản

Theo thông báo của Bộ Thương mại Trung Quốc, giá bán buôn 18 loại rau quả trong tuần kết thúc vào ngày 8/9 đã tăng thêm 7% so với 1 tuần trước đó. Trong đó, giá cà chua có mức tăng lớn nhất, tiếp theo là giá cà tím và rau xà lách (rau diếp) với mức tăng lần lượt: 21,1%, 18,7% và 13,3% so với cùng kỳ năm ngoái.

Mức giá bán lẻ thịt gà và trứng cũng tăng lên; giá trứng trên thị trường Trung Quốc đã tăng 1,4% so với tuần trước, giá thịt gà tăng nhẹ 0,1%.

Giá bán buôn các loại thịt đã có sự biến động. Trong đó, giá bán buôn thịt heo tăng 0,4% so với tuần trước; thịt cừu giảm 0,1% trong khi giá thịt bò được giữ không đổi.

Giá bán lẻ các loại ngũ cốc thực phẩm được giữ ổn định so với tuần trước. Giá bán lẻ các loại dầu ăn đã giảm nhẹ; dầu đậu nành, dầu đậu phộng và dầu hạt cải giảm 0,1% so với tuần trước.

Giá bán buôn trung bình các loại thủy sản đã giảm 1% so với tuần trước do nguồn cung các loại thủy sản tươi ra thị trường tăng cao; hiện mùa đánh bắt cá tại một số vùng biển cũng đã kết thúc.

Nguyên liệu sản xuất

Giá một số loại nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất, giá cao su, giá năng lượng, giá nguyên liệu cho hoạt động sản xuất nông nghiệp và giá các sản phẩm hóa học đã tăng lên. Giá thép và nguyên vật liệu xây dựng được giữ không đổi. Giá các loại khoáng sản, kim loại màu và các loại nguyên liệu cho ngành công nghiệp nhẹ đã giảm xuống.

Giá cao su tăng 2,4%; trong đó, giá cao su butadien, cao su styrene – butadiene và cao su nitrile đã tăng lần lượt: 7,4%, 5,1% và 4,5%. Giá các loại năng lượng tăng 0,8%; trong đó, giá dầu và than cốc tăng lần lượt 3,1% và 0,1%; giá than nguyên khai giảm 1,5%.

Giá các loại sản phẩm hóa chất đã tăng 0,2%; trong đó, giá styrene, polypropylene và nhựa ABS có mức tăng lần lượt: 1,4%, 0,9% và 0,3%.

Giá các loại thép được giữ ổn định; trong đó, giá thép thanh tròn Ø 16 mm, thép tấm cán nguội thông thường với độ dày 1 mm, thép góc đều cạnh 5# tăng lần lượt: 0,2%, 0,2% và 0,1%. Ngoài ra, giá thép tấm cán nóng bình thường loại dày 3 mm và dây điện Ø  6,5 mm giảm lần lượt 0,2% và 0,1%.

Giá các loại khoáng sản giảm 0,2%; trong đó, giá quặng kẽm, quặng chì và quặng đồng giảm lần lượt 1,8%, 1,6% và 0,1%. Giá kim loại màu giảm 0,9%; trong đó giá niken loại 1, chì loại 1, kẽm loại 1 giảm lần lượt 2,6%, 2,2% và 1%. Giá đồng loại 1 và nhôm loại A00 giảm lần lượt 0,6% và 0,4%. Giá thiếc loại 1 tăng 0,4%.

Đặng Quang (Theo Bộ Thương mại Trung Quốc)