Luật kiểm dịch vệ sinh tại biên giới, cửa khẩu nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa

Luật kiểm dịch vệ sinh tại biên giới, cửa khẩu nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. (Kỳ họp thứ 18 Uỷ ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc khoá 6 thông qua ngày 2 tháng 12 năm 1986. Ban hành

 

CHƯƠNG I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Nhằm phòng chống bệnh truyền nhiễm từ nước ngoài truyền vào hoặc từ trong nước truyền đi, thực hiện kiểm dịch vệ sinh tại biên giới, cửa khẩu bảo vệ sức khoẻ con người ấn định Luật này.

 

Điều 2: Tại các cửa cảng, sân bay đi lại với quốc tế cùng những cửa khẩu biên giới trên đất liền và các đường sông biên giới quốc gia của nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa (sau đây gọi tắt là cửa khẩu biên giới quốc gia) thành lập cơ quan kiểm dịch vệ sinh biên giới quốc gia, thực hiện việc kiểm dịch, theo dõi bệnh truyền nhiễm và giám sát vệ sinh theo quy định của Luật này.

Ngành hành chính y tế Quốc vụ viện chủ quản công tác kiểm dịch vệ sinh biên giới quốc gia của cả nước.

Điều 3: Bệnh truyền nhiễm được quy định tại Luật này là chỉ kiểm dịch bệnh truyền nhiễm và theo dõi bệnh truyền nhiễm.

Kiểm dịch bệnh truyền nhiễm là chỉ bệnh dịch hạch, dịch tả, bệnh sốt vàng và những bệnh truyền nhiễm khác do Quốc vụ viện xác định và công bố.

Theo dõi bệnh truyền nhiễm do ngành hành chính y tế Quốc vụ viện xác định và công bố.

Điều 4: Nhân viên, phương tiện giao thông, thiết bị vận tải nhập cảnh, xuất cảnh và những vật phẩm như hành lý, hàng hoá, bưu kiện … có khả năng lây lan bệnh truyền nhiễm dịch, đều phải tiếp nhận kiểm dịch. Sau khi được phép của cơ quan kiểm dịch vệ sinh biên giới quốc gia mới được nhập cảnh hoặc xuất cảnh, các biện pháp cụ thể chi tiết trong hướng dẫn thực hiện Luật này quy định.

Điều 5: Khi cơ quan kiểm dịch vệ sinh biên giới quốc gia phát hiện bệnh truyền nhiễm kiểm dịch hoặc chưa xác định được bệnh truyền nhiễm kiểm dịch, ngoài việc áp dụng những biện pháp cần thiết, phải lập tức thông báo với ngành hành chính y tế của địa phương mình, đồng thời báo cáo với ngành hành chính y tế Quốc vụ viện bằng phương pháp nhanh nhất, nếu chậm không được vượt quá 24 giờ. Ngành bưu điện phải ưu tiên chuyển gửi báo cáo về tình hình dịch bệnh.

Việc thông báo tình hình dịch bệnh truyền nhiễm giữa nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa với các nước do ngành hành chính y tế Quốc vụ viện phối hợp với các ngành hữu quan tiến hành.

Điều 6: Khi xảy ra bệnh truyền nhiễm kiểm dịch lan rộng ở nước ngoài hoặc ở trong nước, Quốc vụ viện có thể ra lệnh phong toả biên giới quốc gia hoặc áp dụng các biện pháp khẩn cấp khác.

CHƯƠNG II: KIỂM DỊCH

Điều 7: các phương tiện giao thông và nhân viên nhập cảnh, phải tiếp nhận kiểm dịch tại địa điểm chỉ định ở cửa khẩu biên giới quốc gia đến đầu tiên. Ngoài hoa tiêu chưa được phép của cơ quan kiểm dịch vệ sinh biên giới quốc gia, bất cứ người nào không được lên xuống phương tiện giao thông, không được bốc xếp hành lý, hàng hoá bưu kiện. Các biện pháp cụ thể chi tiết do hướng dẫn thực hiện Luật này quy định.

Điều 8: Các phương tiện giao thông và nhân viên xuất cảnh, phải tiếp nhận kiểm dịch tại cửa khẩu biên giới quốc gia rời khỏi cuối cùng.

Điều 9: Khi các tàu thuyền, phương tiện hàng không vì trục trặc cập bến, hạ cánh tại địa điểm không tại cửa khẩu trên đất TQ, người phụ trách của tàu thuyền, dụng cụ hàng không phải lập tức báo cáo với cơ quan kiểm dịch vệ sinh biên giới quốc gia gần nhất và ngành hành chính y tế địa phương. Trừ trường hợp khẩn cấp, chưa được phép của cơ quan kiểm dịch vệ sinh biên giới quốc gia và ngành hành chính y tế địa phương, bắt cứ người nào không được lên xuống tàu thuyền, dụng cụ hàng không, không được bốc dỡ hành lý, hàng hoá, bưu kiện…

Điều 10: Trường hợp cửa khẩu biên giới quốc gia phát hiện bệnh truyền nhiễm, kiểm dịch nghi ngờ là bệnh truyền nhiễm kiểm dịch hoặc có người chết vì bệnh tật bất ngờ và nguyên nhân bị chết không được rõ, đơn vị hữu quan của cửa khẩu biên giới quốc gia và người phụ trách của phương tiện giao thông phải lập tức báo cáo với cơ quan kiểm dịch vệ sinh biên giới quốc gia và xin kiểm dịch tạm thời.

Điều 11: Dựa trên cơ sở kết quả kiểm dịch của y bác sĩ kiểm dịch, cơ quan kiểm dịch vệ sinh biên giới quốc gia ký và phát giấy chứng nhận kiểm dịch nhập cảnh hoặc chứng nhận kiểm dịch xuất cảnh cho những phương tiện giao thông chưa lây nhiễm bệnh truyền nhiễm kiểm dịch hoặc đã tiến hành xử lý vệ sinh.

Điều 12: Đối với những người bị lây nhiễm bệnh truyền nhiễm, cơ quan kiểm dịch vệ sinh biên giới quốc gia phải lập tức cách ly người đó, thời hạn cách ly được xác định theo kết quả kiểm tra về y học, đối với những người bị nghi ngờ là bị lây nhiễm bệnh truyền nhiễm kiểm dịch phải giữ người đó lại để kiểm tra xét nghiệm. Thời hạn giữ lại để kiểm tra xét nghiệm được xác định theo thời kỳ ủ bệnh của căn bệnh truyền nhiễm đó.

Thi thể tử vong do mắc bệnh truyền nhiễm kiểm dịch, phải hoả táng tại nới gần nhất.

Điều 13: Các phương tiện giao thông tiếp nhận kiểm dịch nhập cảnh, có một trong những trường hợp sau đây phải tiến hành xử lý triệt khuẩn, diệt chuột, trừ sâu, hoặc xử lý vệ sinh khác:


  1. Đến từ vùng dịch bệnh truyền nhiễm kiểm dịch.

  2. Bị nhiễm bẩn bệnh truyển nhiễm kiểm dịch.

  3. Phát hiện có động vật gặm nhấm hoặc các côn trùng mang bệnh liên quan đến sức khoẻ con người.

Nếu người phụ trách của phương tiện giao thông nước ngoài từ chối xử lý vệ sinh, trừ trường hợp đặc biệt, cho phép phương tiện giao thông đó phải lập tức rời khỏi biên giới quốc gia nước CHND Trung Hoa dưới sự giám sát của cơ quan kiểm dịch vệ sinh biên giới quốc gia.

Điều 14: Đối với những vật phẩm như hành lý, hàng hoá, bưu kiện… đến từ vùng dịch bệnh, bị nhiễm bẩn do bệnh truyền nhiễm dịch bệnh hoặc có thể trở thành một trường lây lan dịch bệnh truyền nhiễm kiểm dịch. Cơ quan kiểm dịch biên giới quốc gia phải tiến hành kiểm tra vệ sinh, triệt khuẩn, diệt chuột, trừ sâu hoặc những xử lý vệ sinh khác.

Người gửi hoặc người đại diện của người gửi nhập cảnh, xuất cảnh thi thể, hài cốt, phải khai báo với cơ quan kiểm dịch vệ sinh biên giới quốc gia, sau kiểm tra vệ sinh đạt yêu cầu cấp phép nhập cảnh, xuất cảnh, mới có thể chở vào hoặc chở đi.

CHƯƠNG III: THEO DÕI BỆNH TRUYỀN NHIỄM

Điều 15: Cơ quan kiểm dịch vệ sinh biên giới quốc gia tiến hành theo dõi bệnh truyền nhiễm đối với những người nhập cảnh, xuất cảnh, và áp dụng những biện pháp cần thiết để phòng ngừa và kiểm soát.

Điều 16: Cơ quan kiểm dịch vệ sinh biên giới quốc gia có quyền yêu cầu những người nhập cảnh, xuất cảnh điền vào tờ khai sức khoẻ, xuất trình chứng nhận tiêm chủng phòng chống bênh truyền nhiễm nào đó, chứng nhận sức khoẻ và những chứng nhận liên quan khác.

Điều 17: Đối với những người mắc bệnh truyền nhiễm, những người đến từ vùng lây lan bệnh truyền nhiễm ở nước ngoài, hoặc những người tiếp xúc mật thiết với những người mắc bệnh truyền nhiễm, cơ quan kiểm dịch vệ sinh biên giới quốc gia nên xem xét theo từng trường hợp khác nhau cấp thẻ khám chữa bệnh, tiến hành giữ lại để kiểm tra hoặc áp dụng những biện pháp phòng ngừa kiểm soát khác và thông báo kịp thời cho ngành hành chính y tế địa phương. Các đơn vị y tế ở các địa phương nên ưu tiên chuẩn bị cho những người cầm thẻ khám chữa bệnh.

CHƯƠNG IV: GIÁM SÁT VỆ SINH

Điều 18: Cơ quan kiểm dịch vệ sinh biên giới quốc gia tiến hành giám sát vệ sinh đối với tình trạng vệ sinh tại các cửa khẩu biên giới quốc gia và tình trạng vệ sinh của những phương tiện giao thông nhập cảnh, xuất cảnh đang đỗ tại các cửa khẩu biên giới quốc gia theo tiêu chuẩn vệ sinh được quy định của Nhà nước.


  1. Giám sát và chỉ đạo nhân viên hữu quan tiến hành phòng ngừa dịch bệnh và triệt khuẩn đối với những động vật gặm nhấm, những côn trùng là nguyên nhân gây bệnh.

  2. Kiểm tra và kiểm nghiệm thực phẩm, nước uống và các cơ sở cất giữ, cung ứng, vận tải.

  3. Theo dõi tình hình sức khoẻ của nhân viên trong ngành cung ứng thực phẩm, nước uống, kiểm tra giấy chứng nhận sức khoẻ của họ.

  4. Giám sát và kiểm tra việc xử lý rác thải, chất thải, nước bẩn, phân và nước giải, nước đọng trong ca-bin.

Điều 19: Cơ quan kiểm dịch vệ sinh biên giới quốc gia thiết lập đội ngũ giám sát viên, thi hành nhiệm vụ do cơ quan kiểm dịch vệ sinh biên giới quốc gia giao cho.

Trong khi tiến hành nhiệm vụ, giám sát viên vệ sinh cửa khẩu biên giới quốc gia có quyền giám sát và chỉ đạo kỹ thuật vệ sinh đối với cửa khẩu biên giới quốc gia và những phương tiện giao thông nhập cảnh, xuất cảnh, đưa ra ý kiến cải tiến đối với tình trạng vệ sinh kém và những yếu tố có thể gây lây lan bệnh truyền nhiễm, phối hợp với các ngành hữu quan áp dụng biện pháp cần thiết để xử lý vệ sinh.

CHƯƠNG V: TRÁCH NHIỆM VỀ PHÁP LUẬT

Điều 20: Vi phạm quy định của Luật này, các đơn vị hoặc cá nhận có một trong những hành vi sau đây, cơ quan kiểm dịch vệ sinh biên giới quốc gia có thể cảnh báo hoặc phạt tiền theo tình tiết nặng nhẹ:


  1. Trường hợp trốn kiếm dịch, che giấu tình hình thực sự với cơ quan kiểm dịch vệ sinh biên giới quốc gia.

  2. Những người nhập cảnh chưa được phép của cơ quan kiểm dịch vệ sinh biên giới quốc gia, tự lên xuống phương tiện giao thông, bốc dỡ những vật phẩm như hành lý, hàng hoá, bưu kiện, không chấp hành quy định.

Toàn bộ số tiện phát nộp cho ngân sách Nhà nước.

Điều 21: Đương sự không đồng ý với quyết định phạt tiền của cơ quan kiểm dịch vệ sinh biên giới quốc gia có thể khởi tố lên toà tán nhân dân địa phương trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Quá thời hạn mà không khởi tố nhưng không chấp hành nộp phạt, cơ quan kiểm dịch vệ sinh biên giới quốc gia có thể đề nghị toà án nhân dân thi hành cưỡng chế.

Điều 22: Trường hợp vi phạm quy định của Luật này, gây ra bệnh truyền nhiễm kiểm dịch hoặc gây nguy cơ nghiêm trọng lây lan bệnh truyền nhiễm kiểm dịch, truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định điều 178 "Luật hình sự nước CHND Trung Hoa".

Điều 23: Nhân viên công tác của cơ quan kiểm dịch vệ sinh biên giới quốc gia phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, làm tròn chức trách, kiểm dịch kịp thời đối với các phương tiện giao thông, và những người nhập cảnh, xuất cảnh, Nếu vi phạm pháp luật và không làm tròn chức trách sẽ bị xử lý hành chính. Căn cứ tình tiết nghiêm trọng và cấu thành tội phạm, truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật.

CHƯƠNG VI: CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC

Điều 24: Trường hợp các điều ước quốc tế kiểm dịch vệ sinh mà nước CHND Trung Hoa ký kết hoặc tham gia khác với quy định của Luật này, sử dụng quy định của những điều ước quốc tế đó. Nhưng trừ những điều khoản mà nước CHND Trung Hoa tuyên bố bảo lưu.

Điều 25: Việc đi lại tại khu biên giới giữa cơ quan biên phòng nước CHND Trung Hoa với cơ quan biên phòng của nước láng giềng, việc đi lại tạm thời của cư dân ở Khu vực biên giới hai nước tại khu vực chỉ định ở biên giới, kiểm dịch nhập cảnh, xuất cảnh các phương tiện giao thông và người của hai bên, thực hiện theo Hiệp định của hai bên, trường hợp không có hiệp định, làm theo quy định hữu quan của chính phủ TQ.

Điều 26: Việc kiểm dịch vệ sinh của cơ quan kiểm dịch vệ sinh biên giới quốc gia, thu phí theo quy định của Nhà nước.

Điều 27: Ngành hành chính y tế của Quốc vụ viện xây dựng chi tiết thực hiện theo Luật này, thực hiện sau khi trình Quốc vụ viện phê chuẩn.

Điều 28: Luật này bắt đầu thực hiện kể từ ngày 1 tháng 5 năm 1987. "Quy chế kiểm dịch vệ sinh biên giới quốc gia nước CHND Trung Hoa" ban hành ngày 23 tháng 12 năm 1957 bị bãi bỏ.