Trong biện pháp này, động vật thuỷ sinh được hiểu là chỉ cá (bao gồm tinh dịch, trứng), nhuyễn thể, giáp xác động vật thuỷ sinh sống được nuôi trồng nhân tạo.
Việc kiểm dịch kiểm nghiệm các loài động vật thuỷ sinh lưỡng thê và động vật thuỷ sinh bò nhập cảnh, động vật thuỷ sinh hoang dã nhập cảnh cũng sẽ được tham chiếu Biện pháp này để tiến hành. Trừ nhu cầu đặc thù nhằm phục vụ nghiên cứu khoa học và nhập khẩu nguồn giống tốt ra, biện pháp này yêu cầu hạn chế nhập khẩu động vật thuỷ sinh hoang dã làm giống.
Phân tích rủi ro nhập cảnh và xét duyệt kiểm dịch
Tổng cục kiểm dịch kiểm nghiệm chất lượng Quốc gia TQ căn cứ vào những quy định trong "Quy định quản lý phân tích rủi ro đối với động vật và sản phẩm từ đồng vật nhập cảnh", căn cứ vào những tài liệu, tin tức liên quan đến các vấn đề như nuôi trồng thuỷ sản, kiểm dịch kiểm nghiệm, khống chế bệnh dịch của cơ quan chính thức của nước hoặc khu vực xuất khẩu động vật thuỷ sinh cung cấp, triển khai công việc phân tích rủi ro động vật thuỷ sinh nhập cảnh.
Chủ hàng hoặc người đại lý động vật thuỷ sinh nhập cảnh phải làm thủ tục xét duyệt kiểm dịch căn cứ theo những quy định trong "Biện pháp quản lý xét duyệt kiểm dịch động thực vật nhập cảnh" để có được "Giấy phép kiểm dịch động thực vật nhập cảnh nước CHND Trung Hoa" (gọi tắt là "Giấy phép kiểm dịch").
Yêu cầu vệ sinh kiểm dịch trước khi vận chuyển
Quốc gia hoặc khu vực xuất khẩu động vật thuỷ sinh sang TQ phải báo cáo không phát hiện có bệnh dịch động vật thuỷ sinh trong vòng 12 tháng trước đó theo quy định của Tổ chức y tế động vật quốc tế và báo cáo tình hình bệnh dịch động vật thuỷ sinh theo quy định của cơ quan chủ quản hữu quan của TQ.
Động vật thuỷ sinh nhập cảnh vào TQ phải đến từ nơi nuôi trồng đã được đăng ký chính thức tại nước hoặc khu vực xuất khẩu. Nơi nuôi trồng này phải được giám sát kiểm dịch nghiêm ngặt do cơ quan chính thức của nước hoặc khu vực xuất khẩu, đồng thời phải căn cứ vào những phương pháp và tiêu chuẩn quy định trong "Luật điển vệ sinh động vật thuỷ sinh Quốc tế". Đối với bệnh dịch được ghi trong "Luật điển vệ sinh động vật thuỷ sinh quốc tế", liên tục kiểm tra trong 2 năm trở lên không phát hiện thấy bệnh dịch liên quan.
Trong phạm vi 1km xung quanh nơi nuôi trồng động vật thuỷ sinh xuất khẩu phải không có Nhà máy gia công hàng thuỷ sản, đồng thời phải có thiết bị phòng tránh động vật thuỷ sinh khu vực khác xâm nhập vào, chất lượng nước không được thấp hơn tiêu chuẩn chất lượng nước nuôi trồng trong ngành cá theo quy định của TQ.
Nơi nuôi trồng động vật thuỷ sinh làm thực phẩm để xuất khẩu phải bảo đảm không bị gây ô nhiễm và không bị ô nhiễm hoá học hoặc vật lý có hại cho sức khoẻ con người.
Động vật thuỷ sinh nhập vào TQ phải cách ly nuôi trồng không ít hơn 14 ngày được xác nhận bởi cơ quan chính thức của nước hoặc khu vực xuất khẩu. Trong thời gian kiểm dịch động vật thuỷ sinh nhập vào TQ không được tiếp xúc hoặc nuôi cùng với động vật hoang dã khác.
Trứng động vật thuỷ sinh xuất khẩu phải lấy từ giống khoẻ mạnh
Cơ quan kiểm dịch của Quốc gia hoặc khu vực xuất khẩu phải xuất trình Giấy chứng nhận sức khoẻ động vật thuỷ sinh xuất khẩu vào TQ. Trước khi xuất khẩu động vật thuỷ sinh vào TQ, không được có bất cứ bệnh truyền nhiễm động vật và bệnh dịch nào. Động vật thuỷ sinh dùng làm giống hoặc làm cảnh phải sử dụng thuốc để tiêu độc, phòng tránh các bệnh truyền nhiễm và bệnh phải có hiệu quả do cơ quan chính thức của nước hoặc khu vực xuất khẩu phê duyệt.
Yêu cầu về bao bì
Bao bì đựng động vật thuỷ sinh nhập vào TQ phải mới hoàn toàn hoặc đã được tiêu độc, phù hợp với yêu cầu của TQ. Tiến hành kiểm tra mã số trên bao bì, mẫu động vật thuỷ sinh, số lượng trọng lượng, bao bì bên trong. Dung tích mỗi một bao bì chỉ nên chứa một loại động vật thuỷ sinh, số lượng phù hợp, có thể đáp ứng với yêu cầu tiêu chuẩn.
Bao bì chứa nước phải phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng nước nghề cá, không được chứa những động vật gây hại và vật chất có độc hại khác và thực vật thuỷ sinh dễ gây ô nhiễm môi trường sinh thái.
Nguyên liệu lót phải qua xử lý hoặc không được đem những vi trùng động thực vật có hại và động vật gây hại , đồng thời phải vô hại đối với môi trường sinh thái.
Khi động vật thuỷ sinh vận chuyển đến cửa khẩu nhập cảnh, chủ hàng hoặc người đại lý phải báo kiểm với cơ quan kiểm nghiệm kiểm dịch căn cứ theo quy định hữu quan. Cơ quan kiểm nghiệm kiểm dịch kiểm tra "Giấy phép kiểm dịch", Giấy chứng nhận sức khoẻ của động vật đã được cơ quan chính thức của nước hoặc khu vực xuất khẩu cấp.
Giấy chứng nhận sức khoẻ động vật có hiệu lực nhưng không phải do cơ quan chính thức của nước hoặc khu vực xuất khẩu cấp, hoặc làm thủ tục xét duyệt kiểm dịch không đúng theo quy định, cơ quan kiểm dịch kiểm nghiệm căn cứ vào tình hình cụ thể, tiến hành trả lại hàng động vật thuỷ sinh nhập cảnh về nước hoặc xử lý tiêu huỷ.
Nhân viên kiểm dịch kiểm nghiệm thực hiện kiểm dịch tại hiện trường đối với động vật thuỷ sinh nhập cảnh, kiểm tra hàng hoá, giấy chứng nhận có phù hợp hay không, nắm bắt được tình hình vận chuyển động vật thuỷ sinh, kiểm tra tình hình bao bì có bị hư hỏng hay không, tiến hành kiểm tra tổng thể, khi cần thiết có thể mở bao bì ra để kiểm tra.
Cơ quan kiểm dịch kiểm nghiệm tại cửa khẩu nhập cảnh căn cứ vào tình hình kiểm dịch kiểm nghiệm tại hiện trường, tiến hành xử lý đối với động vật thuỷ sinh nhập cảnh như sau:
- Phát hiện thấy tỷ lệ động vật thuỷ sinh chết không vượt quá 50% (bao gồm cả 50%), sau khi xử lý tiêu độc bao bì bên ngoài, ký "Giấy thông quan hàng, vật nhập cảnh", cùng với hàng vận chuyển đến nơi kiểm dịch kiểm nghiệm chỉ định.
- Phát hiện thấy tỷ lệ chết trên 50%, xử lý trả về hoặc tiêu huỷ, đối với động vật thuỷ sinh dùng làm giống với số lượng nhập khẩu tương đối ít thì xem xét vào tình hình cụ thể để đưa ra cách xử lý giải quyết.
- Đối với động vật thuỷ sinh đến từ khu vực có bệnh dịch, tiến hành xử lý vệ sinh và tiêu huỷ.
- Phát hiện thấy bao bì bị hư hỏng và bị thủng, yêu cầu chủ hàng hoặc người đại lý tiến hành thanh lý bao bì, đổi bao bì hoặc tiến hành tiêu thuỷ động vật thuỷ sinh trong bao bì bị hỏng đó và đồng thời tiến hành tiêu độc tại hiện trường.
- Tại hiện trường cần phải thay bao bì, cho thêm nước hoặc thay nước, chất lượng nước phải đạt được tiêu chuẩn chất lượng ngư nghiệp theo quy định của TQ, đồng thời tiến hành xử lý tiêu độc. Tiến hành xử lý tiêu độc đối với bao bì cũ bị hỏng, bao bì đã sử dụng hoặc nguyên liệu lót bao bì.
- Sau khi động vật thuỷ sinh nhập cảnh vận chuyển đến đích, chủ hàng hoặc người đại lý phải báo cho cơ quan kiểm dịch kiểm nghiệm nơi đó. Cơ quan kiểm dịch kiểm nghiệm kiểm tra hàng và xử lý vô hại hoá đối với hàng động vật thuỷ sinh đã chết, đồng thời tiến một bước thực hiện kiểm dịch kiểm nghiệm đối với động vật thuỷ sinh sống.
* Đối với động vật thuỷ sinh nhập cảnh dùng làm giống hoặc làm cảnh
Xử lý tiêu độc đối với bao bì cũ, nước trong bao bì để đựng động vật thuỷ sinh. Tiến hành cách ly kiểm dịch nơi nuôi trồng được chỉ định. Việc quản lý điều kiện nơi cách ly kiểm dịch và thời gian cách ly kiểm dịch phải phù hợp với quy định hữu quan của Tổng cục kiểm dịch kiểm nghiệm chất lượng Quốc gia TQ.
Đối với thời gian cách ly kiểm dịch: cơ quan kiểm dịch kiểm nghiệm phải thực hiện việc kiểm dịch kiểm nghiệm theo yêu cầu "Giấy phép kiểm dịch" và những quy định liên quan khác.
Khi thời gian cách ly đã hết, trong trường hợp kiểm dịc kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn, xoá bỏ trạng thái cách ly, cho phép đơn vị nhập khẩu thả vào môi trường nuôi trồng hoặc tiêu thụ; trong trường hợp kiểm dịch không đạt tiêu chuẩn, toàn bộ động vật mà khi thực hiện cách ly đều phải giết tiêu huỷ, đồng thời tiến hành tiêu độc nơi cách ly và nước.
* Đối với động vật thuỷ sinh nhập khẩu dùng làm thực phẩm
Tiến hành xử lý tiêu độc đối với bao bì, nước được trong bao bì hoặc nguyên liệu chứa đựng khác.
Căn cứ vào yêu cầu trong "Giấy phép kiểm dịch" và những quy định liên quan khác, lấy mẫu sản phẩm tiến hành kiểm dịch kiểm nghiệm. Sau khi lấy mẫu, động vật thuỷ sinh có thể tiêu thụ hoặc điều tiết tiêu dùng.
Cơ quan kiểm dịch kiểm nghiệm phát hiện động vật thuỷ sinh nhập cảnh không phù hợp với yêu cầu về kiểm dịch kiểm nghiệm của TQ, phải báo cáo cho Tổng cục kiểm dịch kiểm nghiệm chất lượng Quốc gia kết quả kiểm dịch kiểm nghiệm, đồng thời căn cứ vào quy định cuả "Quy định chi tiết về việc thực hiện phân tích rủi ro kiểm dịch kiểm nghiệm động thực vật xuất nhập cảnh", tiến hành kiểm tra hệ thống rủi ro nhập cảnh, tiến hành nhanh kiểm dịch kiểm nghiệm đối với động vật thuỷ sinh nhập cảnh từ cùng một quốc gia hoặc khu vực./.