Trong Quý I/2018, với sự thuận lợi về thời tiết, về nhu cầu thị trường và lực đẩy từ sự tăng trưởng chung của GDP kinh tế đất nước, sự linh hoạt trong chỉ đạo điều hành của Tập đoàn và sự đồng tâm, quyết liệt trong triển khai kế hoạch phối hợp sản xuất, kinh doanh của các đơn vị, nên kết quả sản xuất, kinh doanh đạt cao. Đáng chú ý, trong tháng 3, sản lượng than rót tiêu thụ đầu nguồn đạt trên 4 triệu tấn, mức cao nhất trong nhiều năm trở lại đây.
Theo đó, tất cả các lĩnh vực sản xuất đều có tăng trưởng. Các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh chính của Tập đoàn đều đạt trên 25% kế hoạch. Nhiều chỉ tiêu đạt 28 - 29% kế hoạch. Doanh thu toàn Tập đoàn ước đạt 30.291 tỷ đồng, đạt 26,6% kế hoạch năm, bằng 123% so với cùng kỳ 2017. Trong đó, doanh thu than đạt 14.953 tỷ đồng; doanh thu khoáng sản là 4.380 tỷ đồng, đạt 26,6% kế hoạch năm, bằng 153% so với cùng kỳ (do doanh thu alumin tăng 83% so với cùng kỳ). Lợi nhuận ước đạt 900 tỷ đồng, bằng 45% kế hoạch năm. Nộp ngân sách ước đạt 3.746 tỷ đồng, tiền lương bình quân của người lao động đạt 9,92 triệu đồng/người/tháng.
Quý I/2018, doanh thu alumina tăng 83% so với cùng kỳCùng với đó, công tác quản trị doanh nghiệp của TKV có nhiều đổi mới, tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị. Tập đoàn và các đơn vị khẩn trương triển khai Đề án tái cơ cấu TKV giai đoạn 2017 - 2020 theo QĐ 2006-QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Trong quá trình thực hiện đã giữ vững ổn định tư tưởng người lao động, ổn định sản xuất, nhất là ở các đơn vị thực hiện hợp nhất, sáp nhập (Xây lắp mỏ, Tuyển than Hòn Gai, Uông Bí, Viện Khoa học Công nghệ mỏ).
Đồng thời, TKV tiếp tục triển khai nhiều hoạt động bảo vệ môi trường như: Trồng cây phủ xanh thêm 29 ha bãi thải; duy trì hoạt động 50 trạm xử lý nước thải mỏ, triển khai lắp đặt hệ thống quan trắc môi trường tự động; thu gom, xử lý chất thải nguy hại và các loại chất thải đúng quy định; tăng cường chống bụi trong mùa hanh khô. Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề công tác năm 2018 của tỉnh Quảng Ninh “Bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường tự nhiên”.
Đánh giá tình hình sản xuất, kinh doanh quý II có nhiều thuận lợi, Tập đoàn sẽ tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, phấn đấu 6 tháng, hoàn thành 52 - 55% kế hoạch năm. Một số chỉ tiêu sản xuất như sau: Than nhập khẩu sản xuất: 9,45 triệu tấn, than sạch: 9 triệu tấn, tiêu thụ than: 9,54 triệu tấn (Trong nước: 9 triệu tấn, xuất khẩu than: 540 ngàn tấn. Sản xuất Alumina 340.000 tấn, tinh quặng đồng: 20.000 tấn, đồng tấm: 3.200 tấn, kẽm thỏi 3.100 tấn, tinh quặng sắt 50.000 tấn,… Sản xuất điện: 2,2 tỷ kWh. Vật liệu nổ công nghiệp: Sản xuất thuốc nổ: 16.000 tấn; Cung ứng thuốc nổ: 28.000 tấn, sản xuất và tiêu thụ Amon Nitrat: 40.000 tấn.
Thợ lò - phút giao caPhát biểu chỉ đạo định hướng về nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp triển khai thực hiện trong quý II/2018, Tổng Giám đốc Tập đoàn TKV Đặng Thanh Hải yêu cầu các đơn vị tiếp tục tập trung chế biến, phan trộn than, đặc biệt là than chuyển vùng miền Tây để tăng sản lượng tiêu thụ, đảm bảo các đơn vị miền Tây sản xuất ổn định. Đồng thời, tăng cường sản xuất than chất lượng cao mà thị trường đang có nhu cầu lớn. Bên cạnh đó, các đơn vị chủ động phối hơp với các địa phương siết chặt công tác quản lý vận chuyển, tiêu thụ than, thực hiện nghiêm Chỉ thị 21 của Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước hoạt động sản xuất, kinh doanh than.
Đối với khối khoáng sản, phấn đấu trong quý II/2018 Nhà máy Tuyển đồng Tả Phời và Nhà máy tuyển đồng Sin Quyền mở rộng sẽ cho ra sản phẩm đầu tiên, Tổng Giám đốc lưu ý cần làm tốt công tác quản lý, vận hành để đảm bảo hiêu quả ngay khi đi vào hoạt động.
Cùng với đó, để hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch quý II, Tập đoàn yêu cầu các đơn vị tập trung triển khai các nhóm giải pháp:
(1) Tiếp tục thực hiện đảm bảo tiến độ Đề án tái cơ cấu TKV giai đoạn 2017 - 2020 theo QĐ 2006 của Thủ tướng Chính phủ; trong đó tập trung thực hiện kế hoạch tái cơ cấu năm 2018 theo QĐ 181/QĐ-TKV ngày 5/02/2018 của HĐTV Tập đoàn.
(2) Chuẩn bị phương án tăng sản lượng khi nhu cầu tiêu thụ tăng cao. Theo đó các đơn vị phải tiếp tục đổi mới công nghệ khai thác theo hướng áp dụng công nghệ khai thác tiên tiến; với mục tiêu: nâng cao công suất lò chợ, năng suất lao động, sản xuất an toàn hơn; kiên trì phấn đấu mục tiêu doanh nghiệp ít người trả lương cao.
(3) Tăng cường quản lý tài nguyên, chất lượng sản phẩm, giảm 5% tỷ lệ tổn thất trong khai thác so với tỷ lệ tổn thất thực hiện năm trước, thắt chặt công tác nghiệm thu khối lượng mỏ và các chỉ tiêu công nghệ;
(4) Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực quản lý. Trên cơ sở đưa vào vận hành thử nghiệm hệ thống giám sát lưu chuyển dòng than vào hoạt động.
(5) Siết chặt công tác quản lý an toàn lao động, hoàn thiện các giải pháp phòng ngừa tăng cường kiểm tra hiện trường hạn chế tối đa các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng, thực hiện có hiệu quả các biện phòng phòng chống mưa bão lũ, các đơn vị tiếp tục thực hiện tốt; Tăng cường quản lý tài nguyên ranh giới mỏ và quá trình vận chuyển, quản lý than đầu nguồn, tiêu thụ than, quản lý mua sắm vật tư; sử dụng hiệu quả các thiết bị camera, hệ thống GPS đã đầu tư.
(6) Đảm bảo tiến độ các dự án mỏ, dự án khoáng sản, triển khai trung tâm chế biến và kho than tập trung tại tại Phường Hà Khánh, TP. Hạ Long, triển khai kịp thời các dự án điện Na Dương 2.