Trong 9 tháng đầu năm, mặc dù chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19 và sự cố xuất khí CO tăng cao tại lò thượng TG-VT (-140/-35), Công ty Than Thống Nhất phải tạm dừng khai thác 02 lò chợ PX KT8, KT10. Ngoài ra có 04 diện lò chợ của PX KT3, KT4, KT6, KT8 cũng bị ảnh hưởng sự cố xuất khí CO nên không thể đi lại, vận chuyển vật tư MMTB tại mức -35 mà phải chuyển xuống tuyến lò mức -140, sau đó vận chuyển ngược thượng dốc từ mức -140 lên lò chợ, dẫn đến giảm năng suất lao động.
Công ty đã quyết liệt, chủ động thực hiện mục tiêu kép: Vừa phòng chống dịch, vừa sản xuất kinh doanh. Nhờ đó, kết thúc 9 tháng đầu năm, một số chỉ tiêu SXKD của Công ty như than sản xuất, than tiêu thụ, doanh thu, tiền lương bình quân đều đạt kế hoạch theo thời gian TKV giao.
Để đạt được kết quả đó, Công ty luôn nhận được sự chỉ đạo sâu sát, kịp thời của TKV, sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của Lãnh đạo các cấp, cũng như sự chỉ đạo quyết liệt của Lãnh đạo Công ty và sự nỗ lực của toàn thể CNCB trong Công ty. Bên cạnh đó Công ty đã chủ động, linh hoạt áp dụng các chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với đội ngũ thợ lò; nghiêm túc trong việc nghiệm thu, công khai minh bạch trong việc phân phối tiền lương, tiền thưởng nên đã tạo niềm tin, yên tâm trong lao động, nhất là đội ngũ thợ lò, đáp ứng được yêu cầu sản xuất.
Để hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh quý IV/2021 với các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh: Than sản xuất: 458.000 tấn; Mét lò CBSX: 2.560 mét; Than tiêu thụ 457.000 tấn; Doanh thu: 542,259 tỷ đồng, Công ty đã đưa ra các giải pháp cơ bản cụ thể, thiết thực cho từng lĩnh vực nhằm hoàn thành toàn diện kế hoạch sản xuất kinh doanh quý IV/2021.
Công ty tiếp tục thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch và tổ chức tiêm mũi 2 Vaccine phòng Covid-19 theo chỉ đạo của Chính phủ, của các Bộ, Ban, Ngành, địa phương và của TKV; thực hiện nghiêm theo quy định “5K + Vaccine” của Bộ Y tế với mục tiêu cao nhất là không để nảy sinh mầm bệnh trong Công ty, nhằm đảm bảo sản xuất “An toàn - Ổn định - Phát triển”.
Hạn chế đến mức thấp nhất tai nạn lao động, giảm tai nạn lao động nặng, phấn đấu không để xảy ra tai nạn lao động nghiêm trọng, sự cố loại I. Tăng cường kiểm tra hiện trường sản xuất, đi sâu kiểm tra chuyên đề KTCB vật liệu nổ công nghiệp, lò chợ, đào lò, vận hành thiết bị điện, vận hành nồi hơi, trục tải, thiết bị vận tải...
Chủ động, thường xuyên cập nhật tài liệu địa chất so với điều kiện thực tế để triển khai phương án khai thông tạo diện. Thực hiện các giải pháp đào lò khép diện để giảm tỷ lệ cắt đá trong lò chợ, giảm số lượng MMTB phải lắp đặt tại lò chợ, các gương đào lò chống xén. Chỉ đạo quyết liệt đối với các phân xưởng bị ảnh hưởng của đá trụ nổi cục bộ nâng nền, nóc lò nhằm giảm tỷ lệ cắt đá lò chợ cải tạo lò chợ, giảm khối lượng đá lẫn trong than nguyên khai nhằm giảm chi phí phát sinh.
Tập trung hoàn thiện đảm bảo sớm đưa vào hoạt động lò Thượng TGVT(-140/+30). Hoàn thiện lắp đặt băng tải tại lò Thượng TGVT (-140/+30) nâng cao năng lực vận tải trong năm 2022.
Tập trung lắp đặt hoàn thiện trạm quạt VO-22 số 2 đảm bảo ổn định lưu lượng gió cho toàn mỏ. Phối hợp giám sát, chỉ đạo và thực hiện các giải pháp thủ tiêu sự cố, triệt tiêu khí CO đảm bảo an toàn, khôi phục sản xuất các diện khai thác, đào lò bị ảnh hưởng.
Đẩy mạnh có chiều sâu phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật. Đưa những sáng kiến cải tiến kỹ thuật có chất lượng vào áp dụng thực tế sản xuất nhằm nâng cao công tác an toàn, chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất.
Tiếp tục tăng cường công tác quản trị chi phí, nâng cao năng lực hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiết kiệm và tránh lãng phí. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh các chỉ tiêu định mức tiêu hao vật liệu nhất là định mức vật tư thiết bị Cơ điện - Vận tải cho phù hợp điều kiện sản xuất thực tế của Công ty.
Thường xuyên tăng cường quản lý và nâng cao nghiệp vụ trong công tác quản lý vật tư, chấn chỉnh công tác quản lý từ các phòng tới các phân xưởng và tổ đội sản xuất. Lập kế hoạch mua sắm vật tư phụ tùng đảm bảo chất lượng phục vụ kịp thời cho sản xuất, lập kế hoạch vật tư dự phòng hợp lý để đảm bảo tỷ lệ tồn kho bằng hoặc thấp hơn mức Tập đoàn cho phép. Huy động tối đa vật tư thiết bị tồn kho Công ty và các Phân xưởng để đưa vào sử dụng, thanh lọc vật tư thu hồi tận dụng đưa vào tái sử dụng. Thanh lý thiết bị hết khấu hao lạc hậu kỹ thuật, vật tư phụ tùng tồn kho chậm luân chuyển để thu hồi vốn.
Quan tâm đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực, luân chuyển cán bộ giữa cán bộ Phòng, Phân xưởng theo như kế hoạch Công ty đã đề ra. Tiếp tục triển khai có hiệu quả công tác tuyển sinh, đào tạo thợ lò và tái tuyển thợ lò.
Tăng cường kiểm tra, giám sát các Phân xưởng trả lương, phân phối cho người lao động thực hiện đúng quy định nhằm công khai, minh bạch trong quản lý lao động, bình công chấm điểm, chia lương, chia thưởng...
Cải thiện thu nhập, điều kiện làm việc, ăn, ở, đi lại cho công nhân cán bộ, đặc biệt chú trọng đội ngũ thợ lò. Điều chỉnh đơn giá tiền lương cho một số đơn vị có điều kiện khó khăn để đảm bảo thu nhập cho Người lao động và khuyến khích đơn vị vượt qua giai đoạn khó khăn. Thực hiện nghiêm túc, kịp thời các nghĩa vụ đóng góp với Nhà nước.
Giữ gìn vệ sinh môi trường, áp dụng các giải pháp tích cực trong công tác bảo vệ môi trường.
Một số chỉ tiêu Công ty Than Thống Nhất đã đạt được trong 9 tháng đầu năm 2021:
- Than nguyên khai thực hiện được 1.340.240 tấn/KH 1.750.000 tấn, bằng 76,59% KH năm;
- Than tiêu thụ thực hiện được 1.341.878 tấn/KH 1.740.000 tấn bằng 77,12% KH năm;
- Doanh thu tổng số: 1.603.529 Tr.đ/KH là 2.063.401 Tr.đ, bằng 77,71%
- Tiền lương bình quân đạt 15.577.000đ/ng-th/KH là 15.063.000đ/ng-th, bằng 103,41% kế hoạch.