Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ ngày 23/7/2023 thấp, giảm so với ngày 22/7; khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên nhiều, giảm nhẹ.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên tăng nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực miền núi Tây Nguyên mực nước cao (Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng).
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang nâng cao mực nước hồ chứa, phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành.
Hiện còn hồ Thác Bà, Bản Vẽ đang ghi nhận mực nước thấp.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ giảm; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ.
Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ
Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm so với ngày 22/7: Hồ Lai Châu: 178 m3/s; Hồ Sơn La: 491 m3/s; Hồ Hòa Bình: 269 m3/s; Hồ Thác Bà: 140 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 312 m3/s; Hồ Bản Chát: 71 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 23/7 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 23/7 so với ngày 22/7 | Mực nước hồ ngày 23/7 so với mực nước chết |
Hồ Lai Châu | 283,58 m | 265 m | +0,02 m | +18,58 m |
Hồ Sơn La | 193,84 m | 175 m | -0,02 m | +18,84 m |
Hồ Hòa Bình | 97,30 m | 80 m | +0,03 m | +17,3 m |
Hồ Thác Bà | 48,63 m | 46 m | -0,08 m | +2,63 m |
Hồ Tuyên Quang | 99,62 m | 90 m | +0,21 m | +9,62 m |
Hồ Bản Chát | 450,46 m | 431 m | +0,16 m | +19,46 m |
Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 22/7: Hồ Trung Sơn: 73 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 69 m3/s; Hồ Hủa Na: 59,22 m3/s; Hồ Bình Điền: 7 m3/s; Hồ Hương Điền: 25 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 23/7 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 23/7 so với ngày 22/7 | Mực nước hồ ngày 23/7 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ Trung Sơn | 148,92 m | 150 m | -0,02 m | -1,08 m | |
Hồ Bản Vẽ | 157,91 m | 155 m | -0,16 m | +1,91 m | 159,0 đến 164,7 m |
Hồ Hủa Na | 215,83 m | 215 m | -0,27 m | +0,83 m | |
Hồ Bình Điền | 62,72 m | 53 m | -0,24 m | +9,72 m | 62,1 đến 64,6 m |
Hồ Hương Điền | 49,78 m | 46 m | -0,06 m | +3,78 m | 48,2 đến 49,6 m |
Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày 22/7: Hồ Thác Mơ: 169 m3/s; Hồ Trị An: 870 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 23/7 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 23/7 so với ngày 22/7 | Mực nước hồ ngày 23/7 so với mực nước chết |
Hồ Thác Mơ | 203,28 m | 198 m | +0,15 m | +5,28 m |
Hồ Trị An | 55,19 m | 50 m | +0,07 m | +5,19 m |
Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 22/7: Hồ A Vương: 20,33 m3/s; Hồ Đăkđrink: 15 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 17,3 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 31 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 360 m3/s; Hồ Sông Hinh: 25 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 23/7 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 23/7 so với ngày 22/7 | Mực nước hồ ngày 23/7 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ A Vương | 356,32 m | 340 m | -0,03 m | +16,32 m | 352,8 đến 354,9 m |
Hồ Đăkđrink | 397,6 m | 375 m | 0 m | +22,6 m | 389,8 đến 391,4 m |
Hồ Sông Bung 4 | 216,47 m | 205 m | -0,22 m | +11,47 m | 210,1 đến 211,2 m |
Hồ Sông Tranh 2 | 154,77 m | 140 m | -0,04 m | +14,77 m | 151,1 đến 152,3 m |
Hồ Sông Ba Hạ | 102,82 m | 101 m | +0,12 m | +1,82 m | 102,1 đến 102,7 m |
Hồ Sông Hinh | 201,67 m | 196 m | -0,05 m | +5,67 m | 201,5 đến 202,2 m |
Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên
Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày 22/7: Hồ Buôn Kuốp: 298 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 230 m3/s; Hồ Đại Ninh: 23 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 83 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 20 m3/s; Hồ Ialy: 294 m3/s; Hồ Pleikrông: 118 m3/s; Hồ Sê San 4: 146 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 19 m3/s.
Hồ thủy điện | Mực nước hồ ngày 23/7 | Mực nước chết | Mực nước hồ ngày 23/7 so với ngày 22/7 | Mực nước hồ ngày 23/7 so với mực nước chết | Quy định mực nước tối thiểu |
Hồ Buôn Kuốp | 411,27 m | 409 m | +1,67 m | +2,27 m | |
Hồ Buôn Tua Srah | 472,68 m | 465 m | +0,38 m | +7,68 m | 466,6 đến 469,6 m |
Hồ Đại Ninh | 868,95 m | 860 m | +0,11 m | +8,95 m | 861,5 đến 863,0 m |
Hồ Hàm Thuận | 585,41 m | 575 m | +0,46 m | +10,41 m | |
Hồ Đồng Nai 3 | 574,86 m | 570 m | +0,1 m | +4,86 m | |
Hồ Ialy | 501,86 m | 490 m | +0,32 m | +11,86 m | |
Hồ Pleikrông | 549,82 m | 537 m | -0,14 m | +12,82 m | |
Hồ Sê San 4 | 214,28 m | 210 m | +0,16 m | +4,28 m | |
Hồ Thượng Kon Tum | 1.149,56 m | 1.138 m | -0,22 m | +11,56 m |
Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 23/7, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 733,3 triệu kWh, giảm 59,6 triệu kWh so với ngày 22/7. Trong đó, thủy điện đạt 187,6 triệu kWh, giảm 47,4 triệu kWh; nhiệt điện than 401,9 triệu kWh, tăng 4,7 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 55,7 triệu kWh, giảm 14,6 triệu kWh; điện gió 14,8 triệu kWh, giảm 1,9 triệu kWh; điện mặt trời 59,3 triệu kWh, tăng 1,1 triệu kWh; nhập khẩu điện 12,2 triệu kWh, giảm 1,4 triệu kWh; nguồn khác 1,8 triệu kWh, giảm 0,1 triệu kWh so với ngày 22/7.
Công suất lớn nhất trong ngày 23/7 đạt 33.772,0 MW (lúc 22h00).