1) Hàng hóa xuất khẩu để gia công;
2) Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
3) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định;
4) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm; hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho giáo dục; hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, thực hiện theo quy định tại Khoản 18, khoản 20, khoản 21 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
5) Dự án sản xuất sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng dưới 51% giá thành sản phẩm;
6) Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật;
7) Hàng hóa phục vụ hoạt động in, đúc tiền;
8) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa không nhằm mục đích thương mại;
9) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ đảm bảo an ninh xã hội, khắc phục hậ quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt;
10) Hàng hóa có trị giá tối thiểu dưới 500.000 đồng Việt Nam (đối với tổng trị giá hải quan) hoặc dưới mức 50.000 đồng Việt Nam (đối với tổng số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp) cho một lần xuất khẩu, nhập khẩu.
Đồng thời, Công văn 12166/BTC-TCHQ cũng đề cập đến thời hạn nộp thuế, bảo lãnh, đặt cọc số tiền thuế phải nộp và các bước nộp hồ sơ đề nghị miễn thuế để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện đầy đủ những nội dung quy định cảu Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13.
Xem chi tiết Công văn 12166/BTC-TCHQ tại đây