Giá thép hôm nay 19/01: Giá quặng sắt trong ngắn hạn khó có thể phục hồi

Giá thép hôm nay 19/1 tại thị trường trong nước duy trì ổn định. Trên thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt được nhận định khó có thể tăng trong ngắn hạn do nhu cầu vẫn yếu.

Giá thép hôm nay ngày 19/01/2024 tại miền Bắc

Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc Tạp chí Công Thương
Tham khảo giá thép hôm nay ngày 19/1/2024 tại miền Bắc. (Nguồn: Steel Online)

Giá thép hôm nay tại miền Bắc ổn định. Cụ thể:

Giá thép Hoà Phát hôm nay với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.530 đồng/kg.

Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.540 đồng/kg.

Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.640 đồng/kg.

Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 ở mức 14.310 đồng/kg.

Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.210 đồng/kg.

Giá thép hôm nay ngày 19/01/2024 tại miền Trung

Giá thép hôm nay miền Trung Tạp chí Công Thương
Tham khảo giá thép hôm nay ngày 19/1/2024 tại miền Trung. (Nguồn: Steel Online)

Giá thép hôm nay tại miền Trung đi ngang. Cụ thể:

Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.490 đồng/kg.

Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.540 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.850 đồng/kg.

Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.

Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.

Giá thép hôm nay ngày 19/01/2024 tại miền Nam

Giá thép hôm nay tại miền Nam Tạp chí Công Thương
Tham khảo giá thép hôm nay ngày 19/1/2024 tại miền Nam. (Nguồn: Steel Online)

Giá thép hôm nay tại miền Nam không có biến động mới. Cụ thể:

Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.530 đồng/kg.

Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.

Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.060 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.

Lưu ý: Các bảng giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp sản xuất, phân phối thép gần nhất để được tư vấn cụ thể.

Theo dõi giá thép hàng ngày trên Tạp chí Công Thương tại đây.

Giá thép và giá quặng sắt hôm nay ngày 19/01/2024 trên thế giới

Giá thép HRC hôm nay Tạp chí Công Thương
Tham khảo giá thép và giá quặng sắt trên thị trường quốc tế ngày 18/1/2023. (Nguồn: Tạp chí Công Thương tổng hợp)

Kết thúc phiên giao dịch ngày 18/01, trên Sàn Giao dịch Tương lai Thượng Hải (SHFE, Trung Quốc), giá thép thanh vằn giao tháng 5/2024 tăng 19 NDT/tấn (giảm 0,67%) lên mức 3.913 NDT/tấn (543,93 USD/tấn). Giá thép cuộn cán nóng (HRC) tăng 7 NDT/tấn (tăng 0,17%), lên mức 4.030 NDT/tấn (560,20 USD/tấn).

Tại châu Âu, giá HRC tăng nhẹ do nguồn cung hạn chế hỗ trợ tâm lý thị trường.

Theo hãng nghiên cứu thị trường Fastmarkets, giá HRC nội địa ở Tây Bắc Âu trong ngày 17/01 ở mức 735,63 EUR/tấn (801,37 USD/tấn), tăng 5 EUR/tấn so với hôm trước, tăng 6,88 EUR/tấn so với tuần trước và tăng 44,75 EUR/tấn tấn so với tháng trước. Tại Nam Âu ở mức 730 EUR/tấn, tăng 8,33 EUR/tấn so với hôm trước, tăng 15 EUR/tấn so với tuần trước và tăng 50,83 EUR/tấn so với tháng trước.

Fastmarkets cho biết, các nhà sản xuất thép châu Âu vẫn giữ mục tiêu chào giá HRC ở mức 800 EUR/tấn (871 USD/tấn, giá xuất xưởng) đối với các lô hàng giao trong quý 2/2024. Trong khi đó, nguồn tin từ nhà máy đã cho biết có một giao dịch ở mức 760 EUR/tấn (giá xuất xưởng).

Tại Italia, một nhà máy tích hợp đã chào giá HRC giao hàng tháng 3/2024 ở mức 745-755 EUR/tấn (giá xuất xưởng). Các lô hàng khối lượng nhỏ được chào giá ở mức 735 EUR/tấn (giá xuất xưởng).

Với hàng nhập khẩu, giá chào nhập khẩu sang Italia phần lớn không thay đổi trong ngày 17/01, với các lô hàng cuối tháng 3/2024 từ Đài Loan (Trung Quốc), Nhật Bản và Hàn Quốc được chào giá 655-670 EUR/tấn CFR.

Trên thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt đã tăng trở lại, chủ yếu nhờ kỳ vọng Trung Quốc sẽ gia tăng các biện pháp kích thích kinh tế. 

Cụ thể, giá quặng giao tháng 5/2024 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE, Trung Quốc), tăng 0,8%, lên mức 948,5 NTD/tấn (131,85 USD/tấn).

Trên Sàn Giao dịch Hàng hoá Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 2/2024 tăng 2,91%, lên mức 129,44 USD/tấn.

Theo các chuyên gia, giá quặng sắt khó có thể phục hồi trong thời gian tới do nhu cầu vẫn yếu, biên lợi nhuận từ sản xuất thép ở mức thấp.

Theo S&P Global Commodity Insights, giá quặng sắt 62% Fe giao đến khu vực Bắc Trung Quốc hiện chỉ còn 127,65 USD/tấn (giá CFR), so với mức 143,2 USD/tấn - mức cao nhất 19 tháng được xác lập vào đầu năm nay. 

Hiện một số nhà máy thép tại Trung Quốc đã hoàn thành việc bổ sung dự trữ quặng sắt để duy trì hoạt động xuyên suốt kỳ nghỉ Tết Nguyên đán tới đây. Do đó, nhu cầu trên thị trường quặng sắt sẽ ở mức tương đối yếu trong thời gian tới.

Tường Vy