Mực nước hồ thủy điện ngày 11/9: Nước về tăng liên tục, hồ Trị An nâng mức xả tràn

Vào lúc 14 giờ 00 ngày 11/9, Công ty Thủy điện Trị An cho biết đã tiến hành điều tiết tăng xả qua đập tràn từ 970 m3/s lên 1.140 m3/s, nâng tổng lượng nước xả qua tràn và qua tua bin phát điện lên mức khoảng 1.490 - 1.990 m3/s.

Theo số liệu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ ngày 11/9/2023 nhiều, giảm so với ngày 10/9; khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên nhiều, dao động nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, dao động nhẹ so với hôm trước.

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ cao, dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ cao, giảm nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm trước.

Nhiều thủy điện ở khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ đang xả tràn qua đập để điều tiết hồ chứa, các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.

Ngày 11/9, Công ty Thủy điện Trị An cho biết đã tiến hành điều tiết tăng xả qua đập tràn từ 970 m3/s lên 1.140 m3/s
Ngày 11/9, Công ty Thủy điện Trị An cho biết đã tiến hành điều tiết tăng xả qua đập tràn từ 970 m3/s lên 1.140 m3/s

Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ

Lưu lượng nước về các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ: Hồ Tuyên Quang: 382 m3/s; Hồ Lai Châu: 1.271 m3/s; Hồ Bản Chát: 112,9 m3/s; Hồ Huội Quảng: 50,8 m3/s; Hồ Sơn La: 1.155 m3/s; Hồ Hòa Bình: 946 m3/s; Hồ Thác Bà: 185 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 11/9
(m)
Mực nước chết (m) Mực nước hồ ngày 11/9 so với ngày 10/9 (m) Mực nước hồ ngày 11/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường (m)
Hồ Tuyên Quang 111,63 90 +0,01 +21,63 120
Hồ Lai Châu 289,65 265 +0,31 +24,65 295
Hồ Bản Chát 471,95 431 +0,07 +40,95 475
Hồ Huội Quảng 369,06 368 +0,44 +1,06 370
Hồ Sơn La 206,25 175 -0,18 +31,25 215
Hồ Hòa Bình 113,12 80 -0,12 +33,12 117
Hồ Thác Bà 53,31 46 -0,07 +7,31 58

Theo thông tin từ Công ty Thủy điện Tuyên Quang, Nhà máy Thủy điện Tuyên Quang đã cán mốc sản xuất 20 tỷ kWh điện cung cấp lên hệ thống điện quốc gia.

Công trình thủy điện Tuyên Quang được khởi công xây dựng vào ngày 22/12/2002, sau 5 năm xây dựng, công trình được khánh thành vào ngày 15/12/2008. Công trình được thiết kế có 3 tổ máy, phát điện lên lưới điện quốc gia với công suất là 342 MW, sản lượng điện trung bình hằng năm là 1,295 tỷ kWh. Tổng diện tích mặt nước trên hồ thủy điện hơn 8.000 ha, dung tích 2 tỷ m3 nước.

Công trình có vai trò quan trọng trong việc cung cấp điện năng cho các hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng cho các tỉnh trong khu vực nói riêng và cả nước nói chung. Ngoài chức năng phát điện và chống lũ, công trình Nhà máy Thủy điện còn điều phối hợp lý nguồn nước, tăng khả năng phát điện cho các công trình thủy điện phía hạ lưu.

Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ

Lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ: Hồ Trung Sơn: 272 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 171 m3/s; Hồ Quảng Trị: 4 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 11/9 (m)
Mực nước chết (m) Mực nước hồ ngày 11/9 so với ngày 10/9 (m) Mực nước hồ ngày 11/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường (m)
Hồ Trung Sơn 148,41 150 +1,38 -1,59 160
Hồ Bản Vẽ 194,27 155 +0,21 +39,27 200
Hồ Quảng Trị 449,83 450 +0,07 -0,17 480

Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ

Lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ: Hồ A Vương: 24,83 m/s; Hồ Sông Bung 2: 7,9 m3/s; Hồ Vĩnh Sơn A: 1,48 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 18 m3/s; Hồ Vĩnh Sơn B: 0,54 m3/s; Hồ Vĩnh Sơn C: 4,21 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 33,44 m3/s (xả tràn 5,94 m3/s); Hồ Sông Ba Hạ: 195 m3/s; Hồ Sông Hinh: 3,94 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 11/9 (m) Mực nước chết (m) Mực nước hồ ngày 11/9 so với ngày 10/9 (m) Mực nước hồ ngày 11/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường (m)
Hồ A Vương 350,82 340 -0,26 +10,82 380
Hồ Sông Bung 2 570,37 565 -0,61 +5,37 605
Hồ Vĩnh Sơn A 769,7 765 -0,03 +4,7 775
Hồ Sông Bung 4 206,58 205 -0,33 +1,58 222,5
Hồ Vĩnh Sơn B 816,97 813,6 +0,04 +3,37 826
Hồ Vĩnh Sơn C 971,36 971,3 -0,03 +0,06 981
Hồ Sông Tranh 2 143,46 140 +0,04 +3,46 175
Hồ Sông Ba Hạ 102,51 101 -0,37 +1,51 105
Hồ Sông Hinh 198,37 196 -0,07 +2,37 209

Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên

Lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên: Hồ Thượng Kon Tum: 23,94 m3/s; Hồ Pleikrông: 276 m3/s; Hồ Ialy: 431 m3/s; Hồ Sê San 3: 432 m3/s; Hồ Sê San 3A: 505 m3/s; Hồ Sê San 4: 772 m3/s (xả tràn 112 m3/s); Hồ Srêpốk 3: 393 m3/s; Hồ Buôn Kuốp: 309 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 151 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 147,42 m3/s; Hồ Đồng Nai 4: 197,34 m3/s (xả tràn 2,5 m3/s); Hồ Đơn Dương: 46,59 m3/s; Hồ Đại Ninh: 35 m3/s (xả tràn 0,7 m3/s); Hồ Hàm Thuận: 133,28 m3/s (xả tràn 25 m3/s); Hồ Đa Mi: 132,61 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 11/9 (m) Mực nước chết (m) Mực nước hồ ngày 11/9 so với ngày 10/9 (m) Mực nước hồ ngày 11/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường (m)
Hồ Thượng Kon Tum 1.151,84 1.138 -0,01 +13,84 1.157
Hồ Pleikrông 567,81 537 +0,36 +30,81 570
Hồ Ialy 511,86 490 +0,09 +21,86 515
Hồ Sê San 3 304,32 303,2 -0,16 +1,12 304,5
Hồ Sê San 3A 238,72 238,5 -0,2 +0,22 239
Hồ Sê San 4 214,5 210 0 +4,5 215
Hồ Srêpốk 3 270,35 268 0 +2,35 272
Hồ Buôn Kuốp 410,96 409 +0,41 +1,96 412
Hồ Buôn Tua Srah 486,39 465 +0,07 +21,39 487,5
Hồ Đồng Nai 3 583,25 570 +0,03 +13,25 590
Hồ Đồng Nai 4 475,54 474 +0,02 +1,54 476
Hồ Đơn Dương 1.036,72 1.018 +0,23 +18,72 1.042
Hồ Đại Ninh 872,9 860 +0,16 +12,9 880
Hồ Hàm Thuận 603,19 575 -0,09 +28,19 605
Hồ Đa Mi 324,91 323 -0,08 +1,91 325

Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ

Lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ: Hồ Trị An: 1.460 m3/s (xả tràn 1.130 m3/s); Hồ Thác Mơ: 306,82 m3/s (xả tràn 136,5 m3/s).

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 11/9 (m) Mực nước chết (m) Mực nước hồ ngày 11/9 so với ngày 10/9 (m) Mực nước hồ ngày 11/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường (m)
Hồ Trị An 61,28 50 -0,13 +11,28 62
Hồ Thác Mơ 216 198 +1,68 +20 218

Vào lúc 14 giờ 00 ngày 11/9, Công ty Thủy điện Trị An cho biết, đơn vị tiến hành điều tiết tăng lượng nước xả qua đập tràn từ 970 m3/s lên 1.140 m3/s. Như vậy, lưu lượng nước xả qua tràn cộng với lưu lượng nước qua tua bin phát điện là từ khoảng 1.490 m3/s đến 1.990 m3/s.

Theo Công ty thủy điện Trị An, mực nước đổ về hồ rất lớn, lúc 9h00 ngày 11/9 là từ 1.450 m3/s đến khoảng 1.550 m3/s. Dự báo lượng nước tăng trong những ngày tới. Công ty tiếp tục theo dõi các bản tin cảnh báo lũ trên sông Đồng Nai, lượng nước về hồ để kịp thời điều chỉnh tăng/giảm lượng nước xuống hạ du, đảm bảo an toàn cho công trình, giảm thiểu ảnh hưởng cho vùng hạ du.

Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 11/9, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 807,9 triệu kWh, tăng 81,4 triệu kWh so với ngày 10/9. Trong đó, thủy điện đạt 315,5 triệu kWh, tăng 6,5 triệu kWh; nhiệt điện than 311 triệu kWh, tăng 43,4 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 52,7 triệu kWh, tăng 4,4 triệu kWh; điện gió 40,2 triệu kWh, tăng 10,1 triệu kWh; điện mặt trời 70,6 triệu kWh, tăng 16,5 triệu kWh; nhập khẩu điện 16,4 triệu kWh, tăng 0,5 triệu kWh; nguồn khác 1,5 triệu kWh, tương đương so với ngày 10/9.

Công suất lớn nhất trong ngày 11/9 đạt 39.570,3 MW (lúc 14h30).

Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, đêm qua và sáng nay (12/9), ở Bắc Bộ có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa to đến rất to. Lượng mưa tính từ 00h đến 08h ngày 12/9 có nơi trên 40mm như: Mường Mô (Lai Châu) 74,6mm; Quất Đông (Quảng Ninh) 71mm; Phìn Ngan (Lào Cai) 44,4mm;…

Dự báo, từ ngày 12-14/9, khu vực Bắc Bộ có mưa vừa, mưa to, cục bộ có mưa rất to với lượng mưa phổ biến từ 50-120mm, có nơi trên 200mm.

Từ ngày 13-14/9, khu vực Bắc Trung Bộ có mưa vừa, mưa to, cục bộ có mưa rất to với lượng mưa phổ biến từ 40-80mm, có nơi trên 150mm.       

Từ ngày 14/9, mưa lớn ở khu vực Bắc Bộ xu hướng giảm và còn duy trì ở khu vực Bắc Trung Bộ.       

Thy Thảo