Mực nước hồ thủy điện ngày 18/10: Đảm bảo an toàn ứng phó với bão số 5 và mưa lớn

Dự báo, đêm 19-21/10, do ảnh hưởng của bão số 5, ở vùng ven biển và đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ có mưa vừa, có nơi mưa to đến rất to. Bộ Công Thương yêu cầu các thủy điện thực hiện nghiêm quy trình vận hành hồ chứa, tăng cường kiểm tra công tác vận hành đảm bảo an toàn hồ đập và hạ du.
Tỉnh Quảng Nam yêu cầu hồ thủy điện Sông Bung 2, Sông Bung 4, A Vương, Đak Mi 4, Sông Tranh 2 đảm bảo không vượt cao trình mực nước đón lũ thấp nhất
Các thủy điện được yêu cầu thực hiện nghiêm quy trình vận hành hồ chứa, tăng cường kiểm tra công tác vận hành đảm bảo an toàn hồ đập và hạ du trước diễn biến bão số 5 và mưa lớn

Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 18/10/2023 giảm nhẹ so với ngày 17/10; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ giảm nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ giảm so với hôm trước.

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên dao động nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ giảm nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ giảm so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Phú Yên, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Bình Phước) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.

Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành. Khu vực Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Sông Lô 6, A Lưới, Bình Điền, Đakrong 1, Hương Điền, Cần Đơn, Srok Phu Miêng, Thác Mơ, Trị An, Đăk Mi 3, Za Hưng, Sông Ba Hạ, Buôn Kuốp, Đắk Psi bậc 2, Đăk Sông 3B, Ialy, Pleikrong, Sê San 3, Sê San 3A, Sê San 4, Sê San 4A; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.

Dự báo tình hình thủy văn 24h tới, lưu lượng nước về các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ tăng.

Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ

Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày 17/10: Lai Châu: 462 m3/s; Sơn La: 782 m3/s; Hòa Bình: 1.351 m3/s; Thác Bà: 97 m3/s; Tuyên Quang: 218 m3/s; Bản Chát: 45 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 18/10 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 18/10 so với ngày 17/10 (m) Mực nước hồ ngày 18/10 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Lai Châu 293,64 265 -0,22 +28,64 Mực nước dâng bình thường: 295 m
Hồ Sơn La 214,67 175 -0,16 +39,67 Mực nước dâng bình thường: 215 m
Hồ Hòa Bình 116,65 80 +0,04 +36,65 Mực nước tối thiểu: 112,9 m
Hồ Thác Bà 56,13 46 -0,02 +10,13 Mực nước tối thiểu: 55 m
Hồ Tuyên Quang 118,64 90 +0,05 +28,64 Mực nước tối thiểu: 109,6 m
Hồ Bản Chát 474,17 431 +0,05 +43,17 Mực nước dâng bình thường: 475 m

Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng, chống thiên tai vừa có Công điện số 16/CĐ-QG gửi các các tỉnh, thành phố ven biển từ Quảng Ninh đến Bình Định đề nghị chủ động ứng phó với bão số 5 và mưa lớn.

Để chủ động ứng phó với bão và mưa lớn, Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng, chống thiên tai - Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn yêu cầu Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh, thành phố, các Bộ, ngành thực hiện một số nội dung sau:

Thứ nhất, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh, thành phố:

Đối với tuyến biển từ Quảng Ninh đến Bình Định: Theo dõi chặt chẽ diễn biến của bão; tổ chức kiểm đếm tàu thuyền đang hoạt động trên biển, quản lý chặt chẽ các phương tiện ra khơi, bằng mọi biện pháp thông báo cho chủ các phương tiện, thuyền trưởng các tàu, thuyền đang hoạt động trên biển biết vị trí, hướng di chuyển và diễn biến của bão để chủ động phòng tránh, thoát ra hoặc không di chuyển vào khu vực nguy hiểm, không để chủ quan gây thiệt hại về người, tàu thuyền do bão.

Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn phối hợp với Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Cục Thủy sản tổ chức hướng dẫn tàu thuyền neo đậu, tránh trú, bảo vệ lồng bè, chòi canh, khu nuôi trồng thủy sản; tuỳ theo diễn biến của bão chủ động cấm biển và đảm bảo an toàn cho người, tài sản.

Sẵn sàng lực lượng, phương tiện để cứu hộ, cứu nạn để kịp thời xử lý khi có tình huống.

Đối với khu vực đất liền các tỉnh Hà Tĩnh đến Quảng Nam: Theo dõi chặt chẽ diễn biến mưa lớn, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, thông tin kịp thời, đầy đủ đến các cấp chính quyền, người dân biết để chủ động phòng tránh, ứng phó, giảm thiểu thiệt hại.

Triển khai lực lượng xung kích kiểm tra, rà soát các khu dân cư ven sông, suối, khu vực thấp trũng để chủ động tổ chức di dời, sơ tán người dân khu vực có nguy cơ cao xảy ra ngập lụt sâu, lũ quét, sạt lở đất.

Tổ chức lực lượng sẵn sàng kiểm soát, hướng dẫn giao thông, cắm biển cảnh báo, nhất là qua các ngầm, tràn, khu vực ngập sâu, nước chảy xiết; chủ động bố trí lực lượng, vật tư, phương tiện để khắc phục sự cố, đảm bảo giao thông thông suốt trên các trục giao thông chính khi xảy ra mưa lớn.

Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn các tuyến đê biển xung yếu hoặc đang thi công dở dang. Triển khai các biện pháp tiêu úng, phòng chống ngập lụt khu vực đô thị, khu công nghiệp.

Kiểm tra, rà soát, vận hành đảm bảo an toàn các hồ chứa và hạ du, đặc biệt là các hồ chứa thủy điện nhỏ, hồ thủy lợi xung yếu; bố trí lực lượng thường trực để sẵn sàng xử lý các tình huống có thể xảy ra.

Thứ hai, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức theo dõi chặt chẽ, tăng cường bản tin dự báo, cảnh báo và thông tin kịp thời về diễn biến bão, mưa lũ, nguy cơ lũ quét, sạt lở đất.

Thứ ba, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo công tác bảo đảm an toàn tàu cá, nuôi trồng thủy sản; an toàn đê điều, hồ đập thủy lợi, nhất là công trình xung yếu, đang thi công.

Thứ tư, Bộ Công Thương chỉ đạo công tác bảo đảm an toàn hồ đập thuỷ điện và hạ du khi xả lũ, nhất là các thuỷ điện nhỏ; sẵn sàng khôi phục kịp thời hệ thống điện khi có sự cố.

Thứ năm, Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn cho các tàu vận tải; chỉ đạo khắc phục kịp thời sự cố, đảm bảo giao thông trên các trục chính.

Thứ sáu, các Bộ, ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao, chỉ đạo các biện pháp sẵn sàng ứng phó khi có tình huống xấu xảy ra. Sẵn sàng lực lượng, phương tiện để cứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu.

Thứ bẩy, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam và các cơ quan thông tin đại chúng từ Trung ương đến địa phương tăng cường thông tin về diễn biến của bão và mưa lớn đến các cấp chính quyền, chủ các phương tiện hoạt động trên biển và người dân biết để chủ động phòng tránh, ứng phó.

Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày 17/10: Trung Sơn: 180 m3/s; Bản Vẽ: 171 m3/s; Hủa Na: 240 m3/s (xả tràn 8 m3/s); Bình Điền: 441 m3/s (xả tràn 47 m3/s); Hương Điền: 566 m3/s (xả tràn 384 m3/s).

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 18/10 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 18/10 so với ngày 17/10 (m) Mực nước hồ ngày 18/10 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Trung Sơn 156,44 150 +0,05 +6,44 Mực nước trước lũ: 157 m
Hồ Bản Vẽ 197,8 155 +0,07 +42,8 Mực nước trước lũ: 195 - 200 m
Hồ Hủa Na 235,95 215 +0,81 +20,95 Mực nước trước lũ: 235 m
Hồ Bình Điền 82,39 53 +2,57 +29,39 Mực nước trước lũ: 80,6 m
Hồ Hương Điền 57,86 46 +0,79 +11,86 Mực nước trước lũ: 56 m

Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ giảm so với ngày 17/10: Thác Mơ: 232 m3/s (xả tràn 44 m3/s); Trị An: 880 m3/s (xả tràn 165 m3/s).

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 18/10 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 18/10 so với ngày 17/10 (m) Mực nước hồ ngày 18/10 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Thác Mơ 217,93 198 -0,04 +19,93  Mực nước trước lũ: 216 - 218 m
Hồ Trị An 61,75 50 0 +11,75  Mực nước trước lũ: 60,8 - 62,0 m

Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ giảm so với ngày 17/10: A Vương: 294 m3/s; Đăkđrink: 87 m3/s; Sông Bung 4: 72 m3/s; Sông Tranh 2: 366 m3/s (xả tràn 6 m3/s); Sông Ba Hạ: 520 m3/s (xả tràn 100 m3/s); Sông Hinh: 30 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 18/10 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 18/10 so với ngày 17/10 (m) Mực nước hồ ngày 18/10 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ A Vương 369,14 340 +4,33 +29,14 Mực nước trước lũ: 376 m
Hồ Đăkđrink 395,7 375 +0,48 +20,7 Mực nước trước lũ: 405 m
Hồ Sông Bung 4 212,98 205 +0,73 +7,98 Mực nước trước lũ: 217,5 m
Hồ Sông Tranh 2 159,86 140 +1,15 +19,86 Mực nước trước lũ: 172 m
Hồ Sông Ba Hạ 102,98 101 0 +1,98 Mực nước trước lũ: 103 m
Hồ Sông Hinh 200,23 196 +0,01 +4,23 Mực nước trước lũ: 207 m

Ngày 17/10/2023, Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự, phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn Bộ Công Thương đã có Công điện 7275/CĐ-PCTT về việc chủ động ứng phó với áp thấp nhiệt đới gần bờ và mưa lớn, gửi Sở Công Thương các tỉnh, thành phố ven biển từ Quảng Ninh đến Khánh Hòa; Tập đoàn Điện lực Việt Nam; các Tập đoàn, Tổng Công ty trong ngành Công Thương; các chủ đập thủy điện và công trình khai thác trên địa bàn các tỉnh, thành phố ven biển từ Quảng Ninh đến Khánh Hòa.

Theo đó, Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự, phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn Bộ Công Thương đề nghị các đơn vị ngành Công Thương khẩn trương chỉ đạo triển khai thực hiện:

Đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố, chỉ đạo các chủ đập thủy điện trên địa bàn thực hiện nghiêm quy trình vận hành hồ chứa đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, tăng cường kiểm tra công tác vận hành đảm bảo an toàn đập, hồ chứa thủy điện, nhất là các hồ đập xung yếu, các thủy điện nhỏ hoặc đang thi công, sửa chữa; công tác vận hành các hồ chứa thủy điện đảm bảo an toàn công trình, an toàn hạ du; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng tại địa phương thông tin kịp thời, bảo đảm an toàn cho người dân, nhất là trong tình huống xả lũ khẩn cấp; tăng cường kiểm tra đảm bảo an toàn đối với hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản và hệ thống lưới điện. Rà soát các khu vực có thể bị chia cắt do mưa, lũ để có phương án cụ thể đảm bảo cung ứng hàng hóa thiết yếu.

Đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam, đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định, đặc biệt cho các phụ tải quan trọng; an toàn cho người, thiết bị, các công trình điện lực và an toàn cho nhân dân, sẵn sàng khôi phục kịp thời hệ thống điện khi có sự cố xảy ra. Chỉ đạo các chủ đập, hồ chứa thủy điện thuộc phạm vi quản lý rà soát, kiểm tra hệ thống thông tin liên lạc, các mốc cảnh báo ngập lụt; phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp ứng phó với mưa, lũ; thông tin kịp thời cho hạ du trước khi điều tiết xả lũ để đảm bảo an toàn về người và tài sản. Phối hợp với Sở Công Thương chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn hồ đập, nhất là các hồ đập xung yếu, thủy điện nhỏ hoặc đang thi công, sửa chữa.

Đối với các Tập đoàn, Tổng Công ty khác trong ngành Công Thương, theo dõi chặt chẽ diễn biến của mưa, lũ trên các phương tiện thông tin đại chúng để kịp thời chỉ đạo công tác phòng chống thiên tai tại các cơ sở thuộc hạm vi quản lý, đảm bảo an toàn cho người và công trình trọng yếu đối với các tình huống mưa lũ kéo dài. Chỉ đạo các đơn vị chuẩn bị sẵn sàng nguồn lực, phương tiện, vật tư để kịp thời xử lý các tình huống do mưa lũ gây ra.

Đối với các chủ đập thủy điện, nhất là các thuỷ điện nhỏ, nghiêm túc tuân thủ quy trình vận hành liên hồ, đơn hồ chứa thủy điện đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, vận hành đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du. Triển khai thực hiện các phương án đảm bảo an toàn hồ đập, nhất là các thủy điện nhỏ, vùng hạ du hồ chứa và các công trình đang thi công dở dang, đặc biệt là các trọng điểm xung yếu, các sự cố do các đợt mưa lũ trước chưa được khắc phục.

Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên

Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ giảm so với ngày 17/10: Buôn Kuốp: 228 m3/s (xả tràn 38 m3/s); Buôn Tua Srah: 222 m3/s (xả tràn 26 m3/s); Đại Ninh: 87 m3/s; Hàm Thuận: 101 m3/s (xả tràn 25 m3/s); Đồng Nai 3: 102 m3/s; Ialy: 870 m3/s (xả tràn 470 m3/s); Pleikrông: 549 m3/s (xả tràn 421 m3/s); Sê San 4: 1.123 m3/s (xả tràn 448 m3/s);  Thượng Kon Tum: 52 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 18/10 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 18/10 so với ngày 17/10 (m) Mực nước hồ ngày 18/10 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Buôn Kuốp 411,54 409 +0,2 +2,54 Mực nước dâng bình thường: 412 m
Hồ Buôn Tua Srah 486,45 465 +0,08 +21,45 Mực nước trước lũ: 486,5 m
Hồ Đại Ninh 878,03 860 0 +18,03 Mực nước trước lũ: 878,0 - 880,0 m
Hồ Hàm Thuận 604,76 575 +0,1 +29,76 Mực nước trước lũ: 604,0 - 605,0 m
Hồ Đồng Nai 3 587,61 570 +0,1 +17,61 Mực nước trước lũ: 587,5 - 590,0 m
Hồ Ialy 514,18 490 +0,03 +24,18 Mực nước trước lũ: 513,2 m
Hồ Pleikrông 569,49 537 0 +32,49 Mực nước trước lũ: 569,5 m
Hồ Sê San 4 214,5 210 0 +4,5 Mực nước trước lũ: 214,5 m
Hồ Thượng Kon Tum 1.155,05 1.138 +0,44 +17,05 Mực nước trước lũ: 1.157 m

 

Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 18/10, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 804,6 triệu kWh, tăng 6,5 triệu kWh so với ngày 17/10. Trong đó, thủy điện đạt 312,5 triệu kWh, giảm 4 triệu kWh; nhiệt điện than 323,9 triệu kWh, tăng 9,5 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 74,3 triệu kWh, giảm 2,5 triệu kWh; điện gió 12,6 triệu kWh, giảm 11,1 triệu kWh; điện mặt trời 64,5 triệu kWh, tăng 9,7 triệu kWh; nhập khẩu điện 15,3 triệu kWh, tăng 2,8 triệu kWh; nguồn khác 1,5 triệu kWh, tương đương so với ngày 17/10.

Công suất lớn nhất trong ngày 18/10 đạt 40.241,3 MW (lúc 18h00).

Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, hồi 04 giờ ngày 19/10, vị trí tâm bão ở vào khoảng 18,8 độ Vĩ Bắc; 108,5 độ Kinh Đông, trên vùng biển phía Tây Nam đảo Hải Nam (Trung Quốc). Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 8 (62-74km/giờ), giật cấp 10. Di chuyển theo hướng Bắc Tây Bắc với tốc độ khoảng 10km/h.

Trên biển, khu vực Vịnh Bắc Bộ (bao gồm Cô Tô, Bạch Long Vĩ) và vùng biển Quảng Trị có gió mạnh cấp 6-7, vùng gần tâm bão mạnh cấp 8-9, giật cấp 11, biển động rất mạnh.

Trên đất liền, từ gần sáng ngày 20/10, vùng ven biển khu vực từ Quảng Ninh đến Thái Bình có gió mạnh dần lên cấp 6, giật cấp 7-8. 

Từ đêm 19/10 đến đêm 21/10, ở vùng ven biển, khu vực Nam Đồng Bằng, khu vực Đông Bắc của Bắc Bộ và các tỉnh Bắc Trung Bộ có khả năng xảy ra mưa vừa, có nơi mưa to đến rất to.

Thy Thảo