Mực nước hồ thủy điện ngày 5/9: Mưa lớn, hàng loạt thủy điện tại Tây Nguyên và Nam Bộ tăng xả tràn

Mực nước dâng cao mùa mưa lũ, nhiều thủy điện ở khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ đang xả tràn qua đập để điều tiết hồ chứa, trong đó có những hồ lớn như Trị An, Srêpốk 3, Buôn Kuốp,...

Theo số liệu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 5/9/2023 tăng nhẹ so với ngày 4/9; khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên nhiều, dao động nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ nhiều, tăng nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, dao động nhẹ so với hôm trước.

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ cao, giảm nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên cao, dao động nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ cao, tăng nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm trước.

Nhiều thủy điện ở khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ đang xả tràn qua đập để điều tiết hồ chứa, trong đó có hồ thủy điện Trị An xả 660 m3/s; hồ thủy điện Srêpốk 3 xả tràn 396 m3/s; hồ thủy điện Buôn Kuốp xả tràn 220 m3/s,....

Nhiều thủy điện ở khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ đang xả tràn qua đập để điều tiết hồ chứa
Nhiều thủy điện ở khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ đang xả tràn qua đập để điều tiết hồ chứa

Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ

Lưu lượng nước về các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ: Hồ Tuyên Quang: 640,38 m3/s; Hồ Lai Châu: 1.214 m3/s; Hồ Bản Chát: 237,5 m3/s; Hồ Huội Quảng: 278,1 m3/s; Hồ Sơn La: 2.189 m3/s; Hồ Hòa Bình: 3.275 m3/s; Hồ Thác Bà: 170 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 5/9
(m)
Mực nước chết (m) Mực nước hồ ngày 5/9 so với ngày 4/9 (m) Mực nước hồ ngày 5/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường (m)
Hồ Tuyên Quang 112,71 90 -0,16 +22,71 120
Hồ Lai Châu 291,02 265 -0,98 +26,02 295
Hồ Bản Chát 472,58 431 -0,04 +41,58 475
Hồ Huội Quảng 368,94 368 -0,56 +0,94 370
Hồ Sơn La 206,68 175 -0,28 +31,68 215
Hồ Hòa Bình 113,11 80 +0,41 +33,11 117
Hồ Thác Bà 53,5 46 +0,01 +7,5 58

Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ

Lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ: Hồ Trung Sơn: 255 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 155 m3/s; Hồ Quảng Trị: 5 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 5/9 (m)
Mực nước chết (m) Mực nước hồ ngày 5/9 so với ngày 4/9 (m) Mực nước hồ ngày 5/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường (m)
Hồ Trung Sơn 149,6 150 -0,35 -0,4 160
Hồ Bản Vẽ 193,45 155 +1,16 +38,45 200
Hồ Quảng Trị 450,42 450 +0,01 +0,42 480

Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ

Lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ: Hồ A Vương: 25,03m3/s; Hồ Sông Bung 2: 10,45 m3/s; Hồ Vĩnh Sơn A: 0,14 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 54 m3/s; Hồ Vĩnh Sơn B: 0,64 m3/s; Hồ Vĩnh Sơn C: 0,21 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 67,15 m3/s (xả tràn 5,91 m3/s); Hồ Sông Ba Hạ: 254 m3/s; Hồ Sông Hinh: 25,88 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 5/9 Mực nước chết Mực nước hồ ngày 5/9 so với ngày 4/9 Mực nước hồ ngày 5/9 so với mực nước chết Mực nước dâng bình thường (m)
Hồ A Vương 351,55 340 -0,26 +11,55 380
Hồ Sông Bung 2 574,9 565 -0,58 +9,9 605
Hồ Vĩnh Sơn A 770,05 765 -0,06 +5,05 775
Hồ Sông Bung 4 208,85 205 -0,22 +3,85 222,5
Hồ Vĩnh Sơn B 816,96 813,6 -0,03 +3,36 826
Hồ Vĩnh Sơn C 971,62 971,3 -0,03 +0,32 981
Hồ Sông Tranh 2 143,08 140 +0,42 +3,08 175
Hồ Sông Ba Hạ 102,34 101 -0,03 +1,34 105
Hồ Sông Hinh 198,52 196 -0,05 +2,52 209

Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên

Lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên: Hồ Thượng Kon Tum: 22,62 m3/s; Hồ Pleikrông: 336 m3/s; Hồ Ialy: 763 m3/s; Hồ Sê San 3: 261 m3/s; Hồ Sê San 3A: 488 m3/s; Hồ Sê San 4: 772 m3/s (xả tràn 112 m3/s); Hồ Kanak: 27,9 m3/s; Hồ An Khê: 38,46 m3/s (xả tràn 4 m3/s); Hồ Srêpốk 3: 783 m3/s (xả tràn 396 m3/s); Hồ Buôn Kuốp: 540 m3/s (xả tràn 220 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 251 m3/s (xả tràn 78,8 m3/s); Hồ Đồng Nai 3: 143,87 m3/s; Hồ Đồng Nai 4: 110,19 m3/s (xả tràn 2,5 m3/s); Hồ Đơn Dương: 46,34 m3/s; Hồ Đại Ninh: 38 m3/s (xả tràn 0,7 m3/s); Hồ Hàm Thuận: 248,30 m3/s (xả tràn 50 m3/s); Hồ Đa Mi: 130,44 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 5/9 (m) Mực nước chết (m) Mực nước hồ ngày 5/9 so với ngày 4/9 (m) Mực nước hồ ngày 5/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường (m)
Hồ Thượng Kon Tum 1.152,34 1.138 +0,1 +14,34 1.157
Hồ Pleikrông 566,51 537 +0,16 +29,51 570
Hồ Ialy 511,1 490 +0,35 +21,1 515
Hồ Sê San 3 303,5 303,2 -0,54 +0,3 304,5
Hồ Sê San 3A 238,79 238,5 -0,03 +0,29 239
Hồ Sê San 4 214,5 210 0 +4,5 215
Hồ Kanak 498,35 485 -0,16 +13,35 515
Hồ An Khê 428,69 427 +0,13 +1,69 429
Hồ Srêpốk 3 270,48 268 0 +2,48 272
Hồ Buôn Kuốp 410,52 409 -0,01 +1,52 412
Hồ Buôn Tua Srah 486,46 465 -0,02 +21,46 487,5
Hồ Đồng Nai 3 582,81 570 +0,15 +12,81 590
Hồ Đồng Nai 4 475,67 474 -0,11 +1,67 476
Hồ Đơn Dương 1.035,42 1.018 -0,04 +17,42 1.042
Hồ Đại Ninh 872,16 860 +0,1 +12,16 880
Hồ Hàm Thuận 603,34 575 +3,21 +28,34 605
Hồ Đa Mi 324,89 323 -0,07 +1,89 325

Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ

Lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ: Hồ Trị An: 1.910 m3/s (xả tràn 660 m3/s); Hồ Thác Mơ: 372,27 m3/s (xả tràn 45 m3/s).

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 5/9 (m) Mực nước chết (m) Mực nước hồ ngày 5/9 so với ngày 4/9 (m) Mực nước hồ ngày 5/9 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường (m)
Hồ Trị An 61,71 50 +0,07 +11,71 62
Hồ Thác Mơ 216,12 198 +0,04 +18,12 218

Chiều 5/9, Công ty Thủy điện Trị An, đóng trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai cho biết đã tăng lưu lượng xả nước qua đập tràn để bảo đảm an toàn hồ chứa.

Cụ thể, từ lúc 14 giờ ngày 5/9, Công ty Thủy điện Trị An điều tiết tăng lượng nước xả qua đập tràn từ 495m3/s lên 660m3/s. Như vậy, cộng với lưu lượng nước qua tua bin phát điện là 850m3/s thì tổng lưu lượng nước xả xuống hạ lưu đạt 1.510m3/s.

Việc tăng lưu lượng xả nước qua tràn do nước về hồ lúc 8 giờ ngày 5/9 ở mức 61,66m gần đạt đến mực nước dâng bình thường 62m.

Trong những ngày tới, căn cứ lượng nước về hồ và cảnh báo lũ trên sông Đồng Nai, Công ty Thủy điện Trị An sẽ điều chỉnh lượng nước xả tràn, bảo đảm an toàn cho công trình và giảm thiểu ảnh hưởng cho vùng hạ du sông Đồng Nai.

Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 5/9, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 783 triệu kWh, tăng 92,8 triệu kWh so với ngày 4/9. Trong đó, thủy điện đạt 380,9 triệu kWh, tăng 50,6 triệu kWh; nhiệt điện than 239,6 triệu kWh, tăng 31,7 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 49,3 triệu kWh, tăng 5,1 triệu kWh; điện gió 28,9 triệu kWh, giảm 4,8 triệu kWh; điện mặt trời 64,7 triệu kWh, tăng 1,9 triệu kWh; nhập khẩu điện 18,1 triệu kWh, tăng 8,2 triệu kWh; nguồn khác 1,5 triệu kWh, tương đương so với ngày 4/9.

Công suất lớn nhất trong ngày 5/9 đạt 39.006,2 MW (lúc 15h30).

Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, đêm qua (5/9), ở khu vực từ Thừa Thiên Huế đến Bình Thuận, Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ tiếp tục có mưa rào và dông, cục bộ có mưa to đến rất to. Lượng mưa tính từ 19h ngày 5/9 đến 7h ngày 6/9 có nơi trên 80mm như: Thảo Long (Thừa Thiên Huế) 89mm; Hồ KaNak (Bình Định) 87,8mm; Xuân Bình (Phú Yên) 83,2mm; Ia Tơi (Kon Tum) 105,4mm; Thủy điện Ia Grai 3 (Gia Lai) 108,8mm;...

Dự báo, ngày và đêm 6/9khu vực từ Nghệ An đến Bình Định, Tây Nguyên và Nam Bộ có mưa rào và dông, cục bộ có mưa to đến rất to với lượng mưa 15-30mm, có nơi trên 70mm.

Mưa dông và mưa lớn cục bộ ở khu vực từ Trung Bộ có khả năng kéo dài đến khoảng ngày 07/9; ở khu vực Tây Nguyên và Nam Bộ còn có khả năng kéo dài trong nhiều ngày tới.

Thy Thảo