Thông tư số 55/2002/TT- BTC Hướng dẫn chế đội kế toán doanh nghiệp Việt Nam áp dụng cho doanh nghiệp, tổ chức có vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
BỘ TÀI CHÍNH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số 55/2002/TT- BTC
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngày 26 tháng 06 năm 2002
THÔNG TƯ
Hướng dẫn chế đội kế toán doanh nghiệp Việt Nam áp dụng cho doanh nghiệp
tổ chức có vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
- Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài năm 2000 (sau đây gọi chung là Luật Đầu tư nước ngoài);
- Căn cứ Luật Thương mại ngày 23/05/1997;
- Căn cứ Pháp lệnh Kế toán và Thống kê ngày 20/05/1988;
- Căn cứ Nghị định số 24/ 2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ Hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư nước ngoài;
- Căn cứ Nghị định số 48/2000/NĐ- CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí;
- Căn cứ Nghị định số 42/CP ngày 8/7/1995 của Chính phủ về Quy chế hành nghề tư vấn pháp luật của Tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
- Căn cứ Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT, ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp và Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính về Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp.
- Căn cứ Quyết định số 149/2001/QĐ- BTC, ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính ban hành và công bố (04) Chuẩn mực kế toán Việt Nam (giai đoạn 1).
Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam áp dụng cho:
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI); bên nước ngoài hợp doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
- Doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài không hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài như: Cơ sở thường trú của các Công ty nước ngoài đặt tại Việt Nam; Chi nhánh Tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam hoạt động theo quy chế hành nghề tư vấn pháp luật của Tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam (gọi tắt là Chi nhánh Tổ chức luật sư); Chi nhánh thương mại; Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo Luật Dầu khí (sau đây gọi tắt là nhà thầu dầu khí); và các tổ chức, cá nhân nước ngoài khác hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (gọi tắt là Nhà thầu).
PHẦN I. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
PHẦN II. QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI CƠ SỞ THƯỜNG TRÚ CỦA CÁC CÔNG TY NƯỚC NGOÀI ĐẶT TẠI VIỆT NAM VÀ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
I - QUY ĐỊNH CHUNG VỀ VIỆC ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Doanh nghiệp, tổ chức có vốn nước ngoài (gọi tắt là doanh nghiệp) áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam phải tuân thủ các nguyên tắc, nội dung, phương pháp kế toán, phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính theo quy định của Chế độ kế toán doanh
nghiệp Việt Nam (ban hành theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT, ngày 01/11/1995, Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính, các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT) và các quy định trong thông tư này, trên các nội dung:
- Chế độ chứng từ kế toán;
- Hệ thống tài khoản kế toán;
- Chế độ sổ kế toán;
- Hệ thống báo cáo tài chính.
Khi thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp, tổ chức có vốn nước ngoài được sửa đổi, bổ sung một số điều khoản chi tiết cho phù hợp với đặc thù hoạt động của doanh nghiệp. Trong các trường hợp sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 2, 3, 4, 5 dưới đây phải có giải trình cụ thể và được Bộ Tài chính chấp thuận trước khi thực hiện.
2- Chứng từ kế toán
2.1- Doanh nghiệp phải tuân thủ
Các nguyên tắc về lập và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính trên chứng từ kế toán; kiểm tra chứng từ kế toán; ghi sổ và lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán; xử lý vi phạm đã được quy định trong chế độ về chứng từ kế toán của chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam.
2.2- Doanh nghiệp được bổ sung, cụ thể hoá
a) Căn cứ danh mục chứng từ kế toán qui định trong chế độ chứng từ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp Việt Nam để lựa chọn loại chứng từ phù hợp với hoạt động của đơn vị hoặc dựa vào các mẫu biểu của hệ thống chứng từ ban hành theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT, ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính để có sự bổ sung, sửa đổi phù hợp với yêu cầu quản lý của đơn vị. Những bổ sung, sửa đổi các mẫu chứng từ doanh nghiệp phải tôn trọng các nội dung kinh tế cần phản ánh trên chứng từ, chữ ký người chịu trách nhiệm phê duyệt và những người chịu trách nhiệm vật chất liên quan đến nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ngoài ra doanh nghiệp có thể bổ sung các mẫu chứng từ cần thiết khác (loại chứng từ hướng dẫn) phục vụ cho hoạt động quản lý kinh doanh. Đối với các chứng từ theo mẫu bắt buộc, nếu có sửa đổi chỉ tiêu, hoặc giảm bớt chỉ tiêu, doanh nghiệp phải đăng ký với Bộ Tài chính trước khi áp dụng.
b) Đối với hoá đơn bán hàng phải sử dụng mẫu in sẵn do Bộ Tài chính phát hành. Mẫu hoá đơn bán hàng tự in, phải đăng ký với Tổng cục Thuế và được Tổng cục Thuế chấp thuận trước khi sử dụng. Trường hợp phát sinh các giao dịch về hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của Bộ Tài chính về hoá đơn chứng từ (Mục IV, Thông tư số 122/2000/TT-BTC, ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế Giá trị gia tăng).
3- Tài khoản kế toán
3.1- Doanh nghiệp phải tuân thủ
a) Các qui định về hệ thống tài khoản kế toán, kể cả mã số và tên gọi, nội dung, kết cấu và phương pháp kế toán từng tài khoản, mối liên hệ có liên quan đến các báo cáo tài chính.
b) Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại doanh nghiệp bao gồm các tài khoản: Tài khoản loại 1 đến tài khoản loại 9 - Tài khoản trong Bảng cân đối kế toán; Tài khoản loại 0 - Tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán. Doanh nghiệp phải cụ thể hóa hệ thống tài khoản kế toán để hình thành một hệ thống tài khoản kế toán của doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
3.2- Doanh nghiệp được bổ sung, cụ thể hoá
a) Doanh nghiệp được chi tiết hóa toàn bộ tài khoản cấp III, cấp IV,... theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp không phải đăng ký với Bộ Tài chính.
b) Doanh nghiệp được đề nghị bổ sung tài khoản cấp I hoặc cấp II đối với các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp chưa có các tài khoản để phản ánh nội dung kinh tế riêng có phát sinh của doanh nghiệp và chỉ được thực hiện sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
c) Đối với doanh nghiệp áp dụng chương trình phần mềm kế toán có thể được thay đổi một số phương pháp tổng hợp thông tin để lập báo cáo tài chính. Tài khoản loại 0 có thể ghi chép bằng tay.
4- Sổ kế toán
4.1- Doanh nghiệp phải tuân thủ
a) Các quy định chung về sổ kế toán được quy định tại chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam về mở sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán; sửa chữa sai sót; khoá sổ kế toán; lưu trữ, bảo quản sổ kế toán; xử lý vi phạm.
b) Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong bốn hình thức ghi sổ kế toán (Nhật ký - Sổ Cái; Chứng từ ghi sổ; Nhật ký chung; Nhật ký chứng từ) để ghi sổ kế toán.
c) Doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất theo hình thức kế toán đã đăng ký với Bộ Tài chính được ghi chép bằng tay hoặc trên chương trình phần mềm kế toán để phản ánh các giao dịch kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp theo hệ thống các tài khoản mà doanh nghiệp đã lựa chọn và theo phương pháp kế toán được quy định trong chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam.
d) Hệ thống sổ kế toán phải đảm bảo phản ánh và cung cấp đầy đủ các thông tin kinh tế tài chính để lập báo cáo tài chính và đáp ứng các nhu cầu khác về quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
e) Hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp, gồm:
e1) Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Cái; sổ Nhật ký hoặc sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ tuỳ theo từng trường hợp. Sổ này dùng để phân loại, tổng hợp thông tin kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế của các tài khoản cấp 1 sử dụng ở doanh nghiệp.
e2) Hệ thống sổ kế toán chi tiết: Tuỳ theo yêu cầu quản lý kinh doanh và cung cấp thông tin kinh tế tài chính để lập các báo cáo kế toán mà doanh nghiệp mở đủ các sổ kế toán chi tiết. Các sổ này dùng để phân loại, tổng hợp thông tin kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế của các tài khoản cấp II, III, ... sử dụng ở doanh nghiệp.
4.2- Doanh nghiệp được bổ sung, cụ thể hoá
Doanh nghiệp có thể ghi sổ kế toán bằng tay, hoặc sử dụng chương trình phần mềm kế toán:
a) Hệ thống sổ kế toán nếu xử lý và ghi chép bằng tay theo một hình thức kế toán đã lựa chọn thì phải ghi chép đồng thời trên hai loại sổ: Loại sổ kế toán tổng hợp (sổ Cái, sổ Nhật ký) để phản ánh sự biến động của các tài khoản cấp I và loại sổ kế toán chi tiết để phản ánh sự biến động của các tài khoản cấp II, cấp III,...; phải có bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu sự khớp đúng giữa các tài khoản cấp I và các tài khoản cấp II, cấp III.
b) Trường hợp sử dụng chương trình phần mềm kế toán:
b1) Hệ thống sổ kế toán nếu xử lý và ghi chép bằng chương trình phần mềm kế toán phải đảm bảo nguyên tắc ghi chép theo một hình thức kế toán đã lựa chọn (Chứng từ ghi sổ; Nhật ký chung,...) và cuối tháng phải in ra các sổ kế toán để sử dụng và lưu trữ.
Hệ thống xử lý và ghi chép kế toán bằng phần mềm máy vi tính có thể ghi nhận và tổng hợp thông tin riêng biệt theo các phần hành kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết; hoặc được ghi chép chi tiết cho các tài khoản cấp II, cấp III,... sau đó tổng hợp chi tiết để có thông tin tổng hợp về tài khoản cấp I để lập các báo cáo kế toán nội bộ.
b2) Doanh nghiệp được lựa chọn chương trình phần mềm kế toán phù hợp, không phải đăng ký, nhưng chương trình phần mềm kế toán này phải có tính tương thích với một hình thức kế toán nhất định được quy định trong chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam.
5- Báo cáo tài chính
5.1- Doanh nghiệp phải tuân thủ
a) Doanh nghiệp phải lập các báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
b) Doanh nghiệp phải chấp hành đúng qui định về các mẫu, nội dung, phương pháp tính toán, trình bày, thời gian lập và nộp báo cáo tài chính theo hệ thống báo cáo tài chính ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ- BTC, ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính và được sửa đổi theo quy định của Thông tư này.
5.2- Doanh nghiệp được bổ sung, cụ thể hoá
a) Báo cáo kế toán nội bộ;
b) Bổ sung các chỉ tiêu cần giải thích trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính;
c) Chuyển đổi báo cáo tài chính theo mẫu của công ty mẹ,...
II - SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ TÀI KHOẢN
1- Không sử dụng TK 142 - Chi phí trả trước (1421 - Chi phí trả trước)
2- Bổ sung TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Tài khoản này dùng để phản ánh các tài sản không phải là TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính, TSCĐ vô hình, đầu tư dài hạn; các khoản chi phí đã phát sinh nhưng liên quan đến nhiều kỳ hoạt động kinh doanh, hoặc chi phí trả trước và việc kết chuyển các khoản chi phí này được thực hiện vào các năm tài chính tiếp sau.
Đối với các loại chi phí, hoặc tài sản nêu trên thực tế đã phát sinh chỉ liên quan đến năm tài chính hiện tại được ghi nhận ngay vào chi phí sản xuất, kinh doanh ở thời điểm phát sinh chi phí mà không phản ánh vào TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
2.1- Thuộc loại Chi phí trả trước dài hạn, gồm:
- Chi phí trả trước về thuê hoạt động TSCĐ, nhà xưởng, kho tàng, văn phòng làm việc, cửa hàng,... phục vụ cho kinh doanh nhiều năm tài chính;
- Tiền thuê cơ sở hạ tầng đã trả trước cho nhiều năm và phục vụ cho kinh doanh nhiều kỳ;
- Chi phí trả trước nhiều năm về dịch vụ hoặc lao vụ cho hoạt động kinh doanh; chi phí quảng cáo,...;
- Chi phí thành lập;
- Chi phí đào tạo cán bộ quản lý, nhân viên kỹ thuật; chi phí trước hoạt động, chi phí chuẩn bị hoạt động kinh doanh;
- Chi phí di chuyển địa điểm kinh doanh, hoặc tổ chức lại doanh nghiệp;
- Chi phí chạy thử có tải, sản xuất thử phát sinh lớn, phân bổ cho một số năm có liên quan;
- Chi phí mua các loại bảo hiểm (bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ phương tiện vận tải, bảo hiểm thân xe, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm chứng khoán,...) và các loại lệ phí mua và trả một lần cho nhiều năm;
- Công cụ, dụng cụ thuộc tài sản lưu động xuất dùng một lần với giá trị lớn và bản thân công cụ, dụng cụ tham gia kinh doanh trên một năm tài chính phải phân bổ dần vào các đối tượng chịu chi phí trong nhiều năm;
- Lãi vay, lãi đã trả của TSCĐ thuê tài chính trả trước trong nhiều năm;
- Lỗ chênh lệch tỷ giá của giai đoạn đầu tư XDCB được xử lý phân bổ dần vào chi phí tài chính của các năm tài chính tiếp sau.
- Chi mua các tài liệu kỹ thuật, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại không thuộc TSCĐ vô hình được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong nhiều năm;
- Chi phí nghiên cứu tính vào chi phí kinh doanh của các năm tài chính tiếp sau với thời hạn phân bổ tối đa là 3 năm;
- Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần quá lớn phải phân bổ nhiều năm.
2.2- Hạch toán Tài khoản 242 cần tôn trọng một số qui định sau:
- Chỉ hạch toán vào Tài khoản 242 những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến kết quả hoạt động của nhiều năm tài chính.
- Việc tính và phân bổ chi phí dài hạn vào chi phí kinh doanh từng kỳ hạch toán phải căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí mà lựa chọn phương pháp và tiêu thức hợp lý.
- Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản mục Chi phí trả trước dài hạn đã phát sinh, đã phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí của từng kỳ hạch toán và số còn lại chưa phân bổ vào chi phí.
- Đối với chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, tuỳ theo khả năng kế hoạch mà phân bổ dần chi phí đã phát sinh vào các năm tài chính có liên quan hoặc tiến hành trích trước vào chi phí kinh doanh trước khi chi phí đó thực tế phát sinh. Trường hợp tiến hành phân bổ cho các năm tài chính tiếp sau thì mới phản ánh trên TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
2.3- Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Bên Nợ:
- Tài sản dài hạn phát sinh tăng;
- Các khoản chi phí trả trước dài hạn thực tế phát sinh.
Bên Có:
- Tài sản dài hạn phát sinh giảm;
- Các khoản chi phí trả trước dài hạn phân bổ vào chi phí hoạt động kinh doanh trong kỳ hạch toán;
Số dư bên Nợ:
- Tài sản dài hạn khác và các khoản chi phí trả trước dài hạn chưa tính vào chi phí kinh doanh của năm tài chính.
2.4- Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu
- Khi phát sinh tăng tài sản dài hạn khác, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331, 341,...
- Khi phát sinh các khoản chi phí dài hạn (thuê văn phòng; mua bảo hiểm tài sản, cháy nổ, chi phí nghiên cứu; mua các tài liệu kỹ thuật, giấy phép chuyển giao công nghệ được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí kinh doanh,...), ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 152 - Vật liệu
Có TK 153 - Công cụ dụng cụ
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
- Đối với trường hợp thuê TSCĐ, thuê cơ sở hạ tầng, khi trả tiền thuê trước cho nhiều năm và phục vụ cho kinh doanh nhiều kỳ, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112
- Khi tài sản dài hạn khác giảm, ghi:
Nợ các TK 627, 641, 642
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
- Định kỳ tiến hành tính, phân bổ theo tiêu thức phân bổ hợp lý về chi phí dài hạn có liên quan đến kỳ hoạt động vào chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 627, 641, 642
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
* Đối với công cụ, dụng cụ, xuất dùng một lần có giá trị lớn phải phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp có thể thực hiện theo hai phương pháp phân bổ sau:
Phân bổ hai lần;
Phân bổ nhiều lần.
* Trường hợp phân bổ 2 lần:
- Khi xuất công cụ, dụng cụ, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Đồng thời tiến hành phân bổ lần đầu (bằng 50% giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng) vào chi phí sản xuất chung, hoặc chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 627, 641, 642
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
- Khi báo hỏng, báo mất hoặc hết thời hạn sử dụng theo qui định, các công cụ, dụng cụ kế toán tiến hành phân bổ giá trị còn lại vào chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, theo công thức:
Số phân bổ lần 2
=
Giá trị công cụ
bị hỏng
-
Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có)
-
Khoản bồi thường vật chất (nếu có)
Kế toán ghi:
Nợ TK 152 - Vật liệu (giá trị phế liệu thu hồi nếu có)
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(số tiền bồi thường vật chất phải thu đối với người làm hỏng, làm mất)
Nợ các TK 627, 641, 642 (số phân bổ lần 2 cho các đối tựợng sử dụng)
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (số phân bổ lần 2)
* Trường hợp phân bổ làm nhiều lần:
- Khi xuất dùng công cụ, dụng cụ, đồ dùng cho thuê phải căn cứ vào giá trị, thời gian và mức độ tham gia của chúng trong quá trình sử dụng để xác định số lần phải phân bổ và mức chi phí phân bổ mỗi lần cho từng loại công cụ, dụng cụ. Căn cứ để xác định mức chi phí phải phân bổ mỗi lần có thể là thời gian sử dụng hoặc khối lượng sản phẩm, dịch vụ mà công cụ tham gia kinh doanh trong từng kỳ hạch toán.
. Phương pháp hạch toán như trường hợp phân bổ 2 lần.
. Trong cả hai trường hợp phân bổ hai lần và phân bổ nhiều lần, kế toán đều phải theo dõi chi tiết cho từng khoản chi phí để đảm bảo tổng số chi phí phân bổ phù hợp với số chi phí đã phát sinh và đúng đối tượng chịu chi phí.
- Đối với khoản tiền lãi phải trả của TSCĐ thuê tài chính khi nhận nợ với bên cho thuê ghi:
Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính (giá hiện tại của TSCĐ)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 342 - Nợ dài hạn (số nợ gốc phải trả bên cho thuê TSCĐ)
- Trường hợp trả trước nhiều năm lãi phải trả của TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Có các TK 111, 112
Định kỳ tính phân bổ số lãi phải trả của TSCĐ thuê tài chính vào chi phí hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
- Trường hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, phải phân bổ chi phí vào nhiều kỳ kinh doanh khi công việc sửa chữa hoàn thành:
. Kết chuyển chi phí sửa chữa vào tài khoản chi phí trả trước dài hạn, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 241 - XDCB dở dang (2413)
. Tính và phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong các kỳ kế toán của năm tài chính có liên quan, ghi:
Nợ các TK 627, 641, 642, ...
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
3- Bổ sung Tài khoản 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế
Trường hợp doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu được lập Kho bảo thuế tại doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, hoặc gia công hàng xuất khẩu của doanh nghiệp được đưa vào lưu giữ tại Kho bảo thuế chưa thuộc diện phải nộp thuế nhập khẩu. Hàng hoá trong kho bảo thuế chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, cơ quan Thuế và cơ quan môi trường.
Kế toán mở TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế, để phản ánh sự biến động và số hiện có của hàng hoá đưa vào Kho bảo thuế.
Tài khoản Hàng hoá kho bảo thuế chỉ phản ánh nguyên vật liệu nhập khẩu để cung ứng cho sản xuất và sản phẩm sản xuất ra của chính doanh nghiệp đó được lưu giữ tại Kho bảo thuế của doanh nghiệp.
3.1- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế
Bên Nợ:
Trị giá thành phẩm, hàng hoá đưa vào Kho bảo thuế tăng lên trong kỳ.
Bên Có:
Trị giá thành phẩm, hàng hoá đưa vào Kho bảo thuế giảm trong kỳ.
Số dư bên Nợ:
Trị giá thành phẩm, hàng hoá còn lại cuối kỳ tại Kho bảo thuế.
3.2- Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu
a) Khi nhập nguyên vật liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu, hoặc gia công hàng xuất khẩu nếu được đưa vào Kho bảo thuế doanh nghiệp chưa phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
b) Khi xuất nguyên vật liệu, vật tư nhập khẩu ở Kho bảo thuế ra để sản xuất sản phẩm, hoặc gia công hàng xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế
c) Khi xuất kho thành phẩm hoặc hàng hoá của sản phẩm xuất khẩu, hàng gia công xuất khẩu đưa vào Kho bảo thuế (nếu có), ghi:
Nợ TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế
Có các TK 156 (1561,1562), 155
d) Khi xuất khẩu hàng hoá của Kho bảo thuế (nếu có):
. Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá xuất khẩu thuộc Kho bảo thuế, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế
. Phản ánh doanh thu của hàng hoá xuất khẩu thuộc Kho bảo thuế, ghi:
Nợ các TK 111,112,131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
[3333 - Thuế xuất khẩu (nếu có)]
e) Nếu tỷ lệ xuất khẩu thấp hơn tỷ lệ được bảo thuế thì doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có) ngay cho phần chênh lệch giữa lượng sản phẩm phải xuất khẩu và lượng sản phẩm thực xuất doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có):
. Khi xác định thuế nhập khẩu phải nộp (nếu có), ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 333 (3333) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(Thuế nhập khẩu)
. Khi xác định thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có), ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 333 (33312) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(Thuế GTGT hàng nhập khẩu)
. Khi thực nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có), ghi:
Nợ TK 333 (3333) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(Thuế nhập khẩu)
Nợ TK 333 (33312) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(Thuế GTGT hàng nhập khẩu)
Có các TK 111, 112
f) Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Thương mại cho phép bán hàng hoá thuộc Kho bảo thuế tại thị trường Việt Nam, doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế khác theo quy định.
. Khi được phép sử dụng hàng hoá thuộc Kho bảo thuế, doanh nghiệp phải làm thủ tục xuất hàng hoá ra khỏi Kho bảo thuế nhập lại kho hàng hoá của doanh nghiệp và nộp thuế nhập khẩu đối với số hàng hoá này, ghi:
Nợ các TK 155,156, 632
Có TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế
Đồng thời, phải nộp thuế nhập khẩu của số hàng hoá, nguyên vật liệu này:
. Khi xác định thuế nhập khẩu phải nộp (nếu có), ghi:
Nợ các TK 155, 156, 632
Có TK 333 (3333) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(Thuế nhập khẩu)
. Khi xác định thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có), ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 333 (33312) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(Thuế GTGT hàng nhập khẩu)
. Khi thực nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (nếu có)
(3333 - Thuế nhập khẩu )
Có các TK 111, 112
g) Trường hợp xuất bán nguyên vật liệu, sản phẩm lưu giữ tại kho bảo thuế tại thị trường nội địa:
. Phản ánh trị giá vốn của nguyên vật liệu, sản phẩm của kho bảo thuế xuất bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế
Đồng thời, phải nộp thuế nhập khẩu của số hàng hoá, nguyên vật liệu này và hạch toán như bút toán trên.
. Phản ánh doanh thu của số hàng hoá này xuất bán tại thị trường nội địa, ghi:
Nợ các TK 111,112,131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311)
h) Trường hợp hàng hoá đưa vào Kho bảo thuế, nếu bị hư hỏng, giảm phẩm chất không đáp ứng yêu cầu xuất khẩu thì phải tái xuất, hoặc tiêu huỷ:
. Trường hợp tái nhập, ghi:
Nợ các TK 155,156
Có TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế
Đồng thời, phải nộp thuế nhập khẩu của số hàng hoá, nguyên vật liệu này, xác định số thuế nhập khẩu phải nộp ghi như bút toán (f); khi thực nộp thuế, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (nếu có)
(3333 - Thuế nhập khẩu )
Có các TK 111, 112
. Trường hợp tái xuất, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả người bán
Nợ TK 333 (3333) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(thuế nhập khẩu)
Nợ TK 333 (33312) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(thuế GTGT hàng nhập khẩu)
Có TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế
. Trường hợp tiêu huỷ hàng hoá, nguyên vật liệu lưu giữ tại kho bảo thuế, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (hàng hoá, nguyên vật liệu bị tiêu huỷ)
Có TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế
. Nếu được phép không phải nộp thuế nhập khẩu của hàng hoá, nguyên vật liệu bị tiêu huỷ, ghi
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (nếu có)
(3333 - Thuế nhập khẩu, 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu)
Có TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế (phần thuế nhập khẩu phải nộp)
III - HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ KINH TẾ ĐẶC THÙ
1- Kế toán và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái
1.1- Chênh lệch tỷ giá hối đoái và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái
1.1.1. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán ở các đơn vị là Đồng Việt Nam, hoặc có thể sử dụng đơn vị tiền tệ nước ngoài đã được Bộ Tài chính chấp thuận để ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán.
Nếu doanh nghiệp có sử dụng các loại đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ sử dụng trong
ghi chép kế toán, thì khi chuyển đổi từ đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán sẽ phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch từ việc báo cáo cùng một số lượng đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái chủ yếu phát sinh trong các trường hợp sau:
a) Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ (chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện): Là khoản chênh lệch từ việc ghi nhận việc sử dụng các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau. Chênh lệch tỷ giá hối đoái này thường phát sinh trong các giao dịch mua, bán hàng hoá, dịch vụ; hoặc thanh toán nợ phải trả, hay ứng trước để mua hàng; hoặc vay, hay cho vay,... bằng đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán. Trong các trường hợp nêu trên, tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán sẽ được ghi theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch (tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế, hoặc tỷ giá hối đoái bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch).
Nguyên tắc hạch toán ban đầu một giao dịch bằng ngoại tệ phải được ghi nhận theo tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán và đơn vị tiền tệ khác tại ngày giao dịch.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ (chênh lệch tỷ giá đã thực hiện) ở doanh nghiệp có hai loại:
. Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (thời kỳ trước hoạt động);
. Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh.
b) Chênh lệch tỷ giá hối đoái tại ngày lập bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính (31/12) hàng năm:
Ở thời điểm này các khoản mục tiền tệ (số dư của các tài khoản Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng, Nợ phải thu, Nợ phải trả được phản ánh đồng thời theo đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán và theo đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán) phải được báo cáo bằng tỷ giá cuối năm tài chính (31/12). Vì vậy ở thời điểm (31/12) doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ theo tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm 31/12 hàng năm.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái tại ngày lập bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính (31/12) do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ cũng được phân chia ra hai loại:
. Chênh lệch tỷ giá hối đoái tại ngày lập bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính (31/12) do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ liên quan đến giai đoạn đầu tư xây dựng;
. Chênh lệch tỷ giá hối đoái tại ngày lập bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính (31/12) do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ liên quan đến giai đoạn sản xuất, kinh doanh.
c) Đối với các doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh. Doanh nghiệp không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.
1.1.2- Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái:
a) Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch đánh giá lại cuối kỳ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh như sau:
Xử lý toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm (31/12) hoặc ngày kết thúc năm tài chính khác với năm dương lịch (đã được chấp thuận) của các khoản mục tiền tệ được ghi nhận trực tiếp vào chi phí, hoặc thu nhập hoạt động tài chính trên báo cáo kết quả kinh doanh của năm tài chính.
Doanh nghiệp không được chia lợi tức trên lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ.
b) Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch đánh giá lại cuối kỳ liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng (giai đoạn trước hoạt động) theo hai bước sau:
Bước 1: Khi đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện và chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ (31/12) (lỗ, hoặc lãi) phản ánh luỹ kế trên Bảng cân đối kế toán (khoản mục TK 413 - Chênh lệch tỷ giá).
Bước 2: Khi kết thúc quá trình đầu tư xây dựng:
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng (lỗ, hoặc lãi tỷ giá hối đoái) không tính vào trị giá tài sản cố định mà kết chuyển toàn bộ vào chi phí, hoặc thu nhập hoạt động tài chính của năm tài chính có TSCĐ và các tài sản đầu tư đưa vào hoạt động.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại của các khoản mục tiền tệ ở thời điểm quyết toán, bàn giao đưa TSCĐ vào sử dụng (lỗ, hoặc lãi tỷ giá hối đoái) không tính vào trị giá tài sản cố định mà phân bổ vào thu nhập hoặc chi phí hoạt động tài chính của các giai đoạn kinh doanh tiếp theo với thời gian tối đa là 5 năm (kể từ khi công trình đưa vào hoạt động) và phải phù hợp với thời gian hữu dụng của TSCĐ.
1.2- Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái và kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái
1.2.1- Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ
1.2.1.1- Kế toán và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh:
a) Khi mua hàng hoá, dịch vụ:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài hàng hoá, dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 151,152,153,156,157,211,213,627,641,642,...(tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá hối đoái bình quân; tỷ giá hối đoái nhập trước, xuất trước)
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài hàng hoá, dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 151,152,153,156,157,211,213,627,641,642,...(tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá hối đoái bình quân; tỷ giá hối đoái nhập trước, xuất trước)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
b) Khi thanh toán nợ phải trả (nợ phải trả người bán, nợ vay dài hạn, ngắn hạn, nợ vay nội bộ,...):
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 331,311,315,341,342,336,... (tỷ giá hối đoái thực tế ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá hối đoái bình quân;tỷ giá hối đoái nhập trước, xuất trước)
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 331,311,315,341,342,336,... (tỷ giá hối đoái thực tế ngày giao dịch)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá hối đoái bình quân; tỷ giá hối đoái nhập trước, xuất trước)
c) Khi thu được tiền nợ phải thu (phải thu khách hàng, phải thu nội bộ,...):
- Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá trong giao dịch thanh toán nợ phải thu, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136 (tỷ giá hối đoái thực tế)
- Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải thu, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136 (tỷ giá hối đoái thực tế)
d) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122), 131, 138 (tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có các TK 511,711 (tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
1.2.1.2- Kế toán và xử lý chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu tư:
a) Khi mua ngoài về hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt do bên nhận thầu bàn giao:
- Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá trong giao dịch thanh toán mua ngoài về hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt do bên nhận thầu bàn giao, ghi:
Nợ các TK 151,152,211,213,241,...(tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4131) (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122)
(tỷ giá hối đoái bình quân; hoặc tỷ giá hối đoái nhập trước, xuất trước)
- Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán mua ngoài về hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt do bên nhận thầu bàn giao, ghi:
Nợ các TK 151,152,211,213,241,...(tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122)
(tỷ giá hối đoái bình quân, hoặc tỷ giá hối đoái nhập trước, xuất trước)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4131) (lãi tỷ giá)
b) Khi thanh toán nợ phải trả {nợ phải trả người bán, nợ vay dài hạn, ngắn hạn, nợ vay nội bộ (nếu có),...}:
- Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 331,311,315,341,342,336,... (tỷ giá hối đoái thực tế)
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4131) (lỗ tỷ giá)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá hối đoái bình quân, tỷ giá hối đoái nhập trước, xuất trước)
- Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 331,311,315,341,342,336,... (tỷ giá hối đoái thực tế)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá hối đoái bình quân, tỷ giá
hối đoái nhập trước, xuất trước)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4131) (lãi tỷ giá hối đoái)
c) Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái (lỗ, hoặc lãi) đã phát sinh trong giai đoạn đầu tư được luỹ kế trong giai đoạn đầu tư đến thời điểm quyết toán bàn giao đưa công trình vào hoạt động sẽ kết chuyển toàn bộ số dư Nợ, hoặc Có của TK 413 - Chênh lệch tỷ giá vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính trong năm.
- Kết chuyển toàn bộ chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái đã phát sinh trong giai đoạn đầu tư vào chi phí tài chính của năm tài chính mà dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 413 Chênh lệch tỷ giá (4131) (lỗ tỷ giá hối đoái đã phát sinh)
- Kết chuyển toàn bộ chênh lệch lãi tỷ giá ngoại tệ đã phát sinh trong giai đoạn đầu tư vào thu nhập tài chính của năm tài chính mà dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh, ghi:
Nợ TK 413 Chênh lệch tỷ giá (4131) (lãi tỷ giá hối đoái đã phát sinh)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
1.3.2- Kế toán chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm
a) Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm:
Ở thời điểm (31/12) doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán) theo tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính (31/12) ) theo tỷ giá hối đoái bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm 31/12 hàng năm, có thể phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái (lãi, hoặc lỗ). Doanh nghiệp phải chi tiết khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ này của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động sản xuất, kinh doanh) (4131) và của hoạt động sản xuất, kinh doanh (4132):
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 111 (1112),112 (1122), 131,136,138,311,315,331,341,342,...
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4131, 4132)
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4131, 4132)
Có TK 111 (1112),112 (1122), 131,136,138,311,315,331,341,342,...
b) Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm:
b1) Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm của các khoản mục tiền tệ của hoạt động sản xuất, kinh doanh:
Doanh nghiệp có thể xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm theo phương pháp sau:
Kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm vào chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái), hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
- Kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4131)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
- Kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối kỳ vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4131)
Chú ý lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện không phải là căn cứ để xác định số lãi kinh doanh chia cho các bên góp vốn.
b2) Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm của các khoản mục tiền tệ của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản:
- Ở giai đoạn đang đầu tư xây dựng cơ bản, doanh nghiệp chưa đi vào hoạt động thì chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm không xử lý mà vẫn phản ánh trên TK 413 - Chênh lệch tỷ giá, số dư Nợ, hoặc Có phản ánh trên bảng CĐKT.
- Ở giai đoạn hoàn thành đầu tư, chuyển sang hoạt động sản xuất, kinh doanh số dư Nợ, hoặc số dư Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá phản ánh chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại các khoản mục tiền tệ cuối mỗi năm tài chính (không bao gồm khoản đánh giá lại các khoản mục tiền tệ liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng ở thời điểm bàn giao tài sản để đưa vào sử dụng) sẽ được xử lý như sau:
. Kết chuyển số dư Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4132) về TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần số lỗ tỷ giá hối đoái của giai đoạn đầu tư xây dựng trong các năm tài chính tiếp theo trong thời gian tối đa 5 năm (kể từ khi công trình đưa vào hoạt động) vào chi phí tài chính:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4132)
. Kết chuyển số dư Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4132) về TK 335 - Chi phí phải trả để phân bổ dần số lãi tỷ giá hối đoái của giai đoạn đầu tư xây dựng trong các năm tài chính tiếp theo trong thời gian tối đa 5 năm (kể từ khi công trình đưa vào hoạt động) về doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4132)
Có TK 335 - Chi phí phải trả
2- Kế toán và xử lý các vấn đề có liên quan khi chuyển đổi đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán từ Đồng Việt Nam sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ khác và ngược lại.
2.1- Nguyên tắc chuyển đổi đơn vị tiền tệ
- Doanh nghiệp chỉ được chuyển đổi từ đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán là Đồng Việt Nam sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ khác và ngược lại khi có sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
- Việc chuyển đổi từ đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán là Đồng Việt Nam sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ khác và ngược lại chỉ được thực hiện khi bắt đầu năm tài chính mới.
- Tuỳ theo tính chất của từng khoản mục trên Bảng Cân đối kế toán mà việc chuyển đổi từ đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán này sang đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán khác được thực hiện theo trình tự và nguyên tắc sau:
a) Trình tự:
- Khoá sổ, lập bảng cân đối kế toán theo đơn vị tiền tệ đang ghi sổ;
- Lập bút toán điều chỉnh các chênh lệch do chuyển đổi đơn vị tiền tệ đang ghi sổ sang đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán mới (sau dòng tổng cộng khoá sổ);
- Cộng số liệu sau các bút toán điều chỉnh chênh lệch nói trên;
- Lập bảng cân đối kế toán theo đơn vị tiền tệ mới.
b) Nguyên tắc:
- Nguyên giá tài sản cố định và khấu hao TSCĐ được quy đổi theo tỷ giá hối đoái tại ngày mua tài sản, hoặc tại ngày chuyển giao đưa vào sử dụng (đối với TSCĐ hình thành qua đầu tư xây dựng), hoặc đánh giá TSCĐ (đối với TSCĐ được tính theo giá trị đánh giá lại TSCĐ).
- Trị giá hàng tồn kho được quy đổi theo tỷ giá tại thời điểm các chi phí phát sinh, hoặc tỷ giá hối đoái bình quân quý, hoặc theo tỷ giá cuối kỳ (ở thời điểm chuyển đổi).
- Các khoản nợ phải thu, hoặc nợ phải trả quy đổi theo tỷ giá hối đoái tại ngày mà trị giá nợ phải thu, hoặc nợ phải trả đó được xác định (đối với nợ phải thu, hoặc nợ phải trả theo đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán), hoặc theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ (ở thời điểm chuyển đổi).
- Vốn góp của chủ sở hữu và các quỹ dự phòng thuộc vốn chủ sở hữu, lãi chưa chia quy đổi theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ (ở thời điểm chuyển đổi).
- Các khoản vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng) quy đổi theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ (ở thời điểm chuyển đổi).
. Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh (lãi, hoặc lỗ) khi thực hiện chuyển đổi từ đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán là Đồng Việt Nam sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ khác và ngược lại không được hạch toán vào báo cáo kết quả kinh doanh mà phải phân loại coi như một phần riêng biệt của vốn chủ sở hữu và được xử lý khi thanh lý doanh nghiệp.
. Khi sử dụng đơn vị tiền tệ khác với Đồng Việt Nam, hoặc khi thay đổi đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán phải trình bày rõ lý do trong thuyết minh báo cáo tài chính.
2.2- Kế toán và xử lý chênh lệch tỷ giá phát sinh khi chuyển đổi đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán là Đồng Việt Nam sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ khác và ngược lại:
2.2.1- Kế toán chênh lệch tỷ giá phát sinh khi chuyển đổi đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán là Đồng Việt Nam sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ khác và ngược lại:
- Trường hợp phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán là Đồng Việt Nam sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ khác và ngược lại, ghi:
Nợ các TK 111,112,131,142,211,213,...
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
Có các TK 311, 331, 338, 411,415, 421,....
- Trường hợp phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán là Đồng Việt Nam sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ khác và ngược lại, ghi:
Nợ các TK 111,112,131,142,211,213,...
Có các TK 311, 331, 338, 411,415, 421,....
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
2.2.2- Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi chuyển đổi đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán là Đồng Việt Nam sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ khác và ngược lại:
- Xử lý chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (4122)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (lỗ tỷ giá hối đoái)
- Xử lý chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (lãi tỷ giá hối đoái)
Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (4122)
Số dư Có, hoặc số dư Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (4122) được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán và được xử lý khi thanh lý doanh nghiệp (khi kết thúc thời hạn kinh doanh theo Giấy phép đầu tư, hoặc khi phá sản doanh nghiệp,...).
3- Chuyển đổi báo cáo tài chính theo yêu cầu của công ty mẹ
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng Đồng Việt Nam là đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán, khi chuyển đổi từ đơn vị tiền tệ lập báo cáo tài chính sang đơn vị tiền tệ nước ngoài theo yêu cầu của công ty mẹ phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
. Tài sản, nợ phải thu, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu của các khoản mục tiền tệ và phi tiền tệ đều được quy đổi theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ.
. Các khoản mục về thu nhập và chi phí của báo cáo kết quả kinh doanh được quy đổi theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch.
. Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do chuyển đổi từ đơn vị tiền tệ lập báo cáo tài chính sang đơn vị tiền tệ nước ngoài để hợp nhất báo cáo tài chính được phân loại thuộc vốn chủ sở hữu cho đến khi thanh lý doanh nghiệp.
- Ở doanh nghiệp báo cáo (công ty con), chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do chuyển đổi từ đơn vị tiền tệ lập báo cáo tài chính sang đơn vị tiền tệ nước ngoài theo yêu cầu của công ty mẹ không được phản ánh vào hệ thống sổ kế toán và báo cáo tài chính của công ty con.
4- Kế toán lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi
4.1- Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
a) Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là dự phòng phần giá trị dự kiến bị tổn thất sẽ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh do giảm giá vật tư, thành phẩm, hàng hoá tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có thể xảy ra trong năm kế hoạch (giảm giá, kém, mất phẩm chất, lỗi mốt...). Doanh nghiệp phải có bằng chứng chắc chắn về sự giảm giá có thể xảy ra trong năm tài chính tiếp theo (dự kiến tại ngày 31/12 ) để làm căn cứ xác định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho lập tại ngày 31/12 tính vào chi phí năm tài chính.
Cuối niên độ kế toán, khi thấy giá trị thị trường của nguyên vật liệu, hàng hoá, thành phẩm tồn kho thấp hơn giá trị ghi trên sổ kế toán thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá, số lượng tồn kho thực tế của từng loại nguyên vật liệu, hàng hoá, thành phẩm để xác định mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho, theo công thức sau:
Mức dự phòng giảm giá vật tư, hàng hoá cho năm kế hoạch
=
Lượng vật tư, hàng hoá tồn kho tại thời điểm 31/12 năm báo cáo
x
Giá hạch toán trên sổ kế toán
-
Giá thực tế trên thị trường tại thời điểm 31/12
Doanh nghiệp xác định số phải lập về lập dự phòng, hoặc hoàn nhập giảm giá hàng tồn kho cuối năm để ghi nhận vào giá vốn hàng bán; hoặc phải hoàn nhập ghi giảm giá vốn hàng bán của năm tài chính.
b) Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá của số lượng hàng tồn kho thực tế, kế toán tính, xác định mức trích lập mới, hoặc lập bổ sung dự phòng giảm giá hàng tồn kho {nếu số phải lập dự phòng năm nay lớn hơn số đã lập dự phòng năm trước(>0)}, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Hoặc, trường hợp nếu số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn số đã lập dự phòng năm trước (0<)}, kế toán tiến hành hoàn nhập trị giá chênh lệch giữa khoản lập dự phòng đã lập cuối năm trước với khoản lập dự phòng cuối năm nay, ghi:
Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
4.2- Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi
a) Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Dự phòng nợ phải thu khó đòi là dự phòng phần giá trị dự kiến bị tổn thất của các khoản nợ phải thu khó đòi, có thể không đòi được do con nợ không có khả năng thanh toán có thể xảy ra trong năm kế hoạch.
Doanh nghiệp trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với các khoản nợ đã quá hạn thanh toán từ l năm trở lên, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được nợ, hoặc những khoản nợ tuy thời gian quá hạn chưa tới l năm nhưng con nợ có dấu hiệu không trả được nợ.
Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải tính và xác định số lập mới, lập bổ sung, hoặc hoàn nhập khoản dự phòng đã lập năm trước ghi tăng, hoặc giảm giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh của năm tài chính.
Đối với các khoản nợ khó đòi, khi có một trong các bằng chứng sau đây thì được phép xóa nợ:
* Đối với con nợ là pháp nhân:
. Các quyết định của tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản doanh nghiệp và kết quả phân chia tài sản của Tòa án;
.Các quyết định của cơ quan có thẩm quyền về giải thể doanh nghiệp và kết quả phân chia tài sản thanh lý của cơ quan có thẩm quyền.
* Đối với con nợ là thể nhân:
. Con nợ còn tồn tại nhưng có bằng chứng chứng minh không có khả năng trả nợ;
. Con nợ đã bỏ trốn;
. Con nợ đã chết.
Sau khi xử lý xóa sổ, doanh nghiệp cần tiếp tục theo dõi khoản nợ này trên tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán.
b) Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi
- Cuối năm tài chính kế toán, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản phải thu khó đòi, dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, kế toán xác định mức lập mới, hoặc lập bổ sung dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi (nếu số lập năm nay lớn hơn số đã lập dự phòng năm trước), ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
- Cuối năm tài chính, kế toán tiến hành hoàn nhập khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi (nếu số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn số đã lập cuối năm trước) ghi giảm giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Khi xác định các khoản nợ là không thu hồi được (có quyết định cho phép xoá nợ), thực hiện bút toán xử lý xoá sổ, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 138 - Phải thu khác
............
Đồng thời vẫn phải tiếp tục theo dõi trên TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý (TK ngoài Bảng Cân đối kế toán), nhằm theo dõi trong thời hạn quy định để có thể truy thu khách hàng mắc nợ số tiền đó, ghi:
Nợ TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý
- Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi đã xử lý cho xoá nợ, nếu sau đó truy thu được khoản nợ khó đòi đã xử lý, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ thu hồi được, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 711 - Thu nhập khác
Đồng thời ghi đơn:
Có TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý
5- Kế toán góp vốn kinh doanh
5.1- Góp vốn pháp định
Nguyên tắc phản ánh vốn pháp định là theo giấy phép đầu tư và tiến độ thực tế góp vốn. Các bên có thể góp vốn pháp định bằng: Tiền nước ngoài, tiền Việt Nam, thiết bị máy móc, nhà xưởng, công trình xây dựng khác, giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, hoặc giá trị quyền sử dụng đất, các nguồn tài nguyên, giá trị sử dụng mặt nước, mặt biển, thiết bị máy móc, nhà xưởng, công trình xây dựng khác, giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ (theo điều 7 và 9 của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam). Trường hợp góp vốn bằng nhà xưởng, thiết bị, TSCĐ vô hình thì phải được giám định độc lập, và tính theo giá trị thị trường tại thời điểm góp vốn. Kết quả từng đợt góp vốn phải được Hội đồng quản trị thông qua. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp không được giảm vốn pháp định.
Đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán về vốn pháp định thực góp là Đồng Việt Nam, hoặc là đơn vị tiền tệ nước ngoài đã được Bộ Tài chính chấp thuận.
Việc chuyển đổi giữa tiền nước ngoài và tiền Việt Nam, hoặc ngược lại được thực hiện theo tỷ giá hối đoái chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm góp vốn và theo tiến độ thực tế của việc góp vốn pháp định.
Doanh nghiệp không được đánh giá lại vốn pháp định, kể cả trường hợp chênh lệch tỷ giá để ghi tăng, giảm vốn pháp định.
Khi doanh nghiệp nhận vốn pháp định thực góp của các bên góp vốn theo quy định của Giấy phép đầu tư căn cứ vào tỷ giá chuyển đổi tại thời điểm góp vốn theo Đồng Việt Nam, hoặc theo đơn vị tiền tệ nước ngoài được Bộ Tài chính chấp thuận để ghi nhận vốn góp đầu tư, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (thiết bị máy móc, nhà xưởng, công trình xây dựng khác)
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, giá trị quyền sử dụng đất, các nguồn tài nguyên, giá trị sử dụng mặt nước, mặt biển )
Nợ các TK chi phí, hoặc TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (dịch vụ kỹ thuật)
Nợ các TK 111 (1111, 1112),112(1121,1122) (Tiền nước ngoài, tiền Việt Nam)
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (theo dõi chi tiết cho các bên góp vốn)
5.2- Góp vốn đầu tư khác ngoài vốn pháp định
Trong tổng vốn đầu tư để thực hiện dự án đầu tư, ngoài vốn pháp định, các bên góp vốn có thể vay vốn dài hạn, ngắn hạn để bổ sung nguồn vốn đầu tư vào dự án (từ vay công ty mẹ, vay ngân hàng, hoặc các tổ chức tài chính). Vốn đầu tư khác ngoài vốn pháp định do các bên góp vốn chuyển cho công ty nhận góp vốn không được ghi vào vốn pháp định mà phải ghi vào vốn vay, hoặc nợ từ công ty mẹ. Tuỳ theo khoản vay hoặc nợ từ Công ty mẹ là khoản vay ngắn hạn dưới một năm, hay trên một năm mà phản ánh thích hợp trên các Tài khoản: 336- Phải trả nội bộ (vay, hoặc nợ ngắn hạn từ Công ty mẹ); Tài khoản 341 - Vay dài hạn (vay, hoặc nợ dài hạn từ Công ty mẹ).
Căn cứ vào tỷ giá chuyển đổi vốn góp đầu tư khác (theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế, hoặc tỷ giá thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh) theo Đồng Việt Nam, hoặc theo đơn vị tiền tệ nước ngoài được Bộ Tài chính chấp thuận tại thời điểm góp vốn, ghi:
Nợ các TK 111,112,152,211,...
Có các TK 336, 341
Lãi suất vay phải trả nếu có về vay vốn đầu tư cho dự án, không bao gồm lãi suất vay trả cho vốn vay để góp vốn pháp định (nếu vay vốn để góp vốn pháp định thì lãi suất vay này công ty mẹ phải chịu) được tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 111,112,335, 338
5.3- Cơ cấu lại vốn đầu tư, vốn pháp định
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể cơ cấu lại vốn đầu tư, vốn pháp định khi có những thay đổi về mục tiêu, quy mô dự án, đối tác, phương thức góp vốn và các trường hợp khác theo quyết định của Hội đồng quản trị và cơ quan cấp giấy phép đầu tư chuẩn y.
Khi cơ cấu lại vốn pháp định, thay đổi tỷ lệ góp vốn của các bên dẫn đến vốn pháp định tăng lên, hoặc giảm xuống theo quyết định của Hội đồng quản trị và cơ quan cấp giấy phép đầu tư chuẩn y:
- Trường hợp ghi tăng vốn pháp định, căn cứ vào số vốn thực góp (theo tỷ giá chuyển đổi vốn góp ra Đồng Việt Nam, hoặc ra đơn vị tiền tệ nước ngoài được Bộ Tài chính chấp thuận tại thời điểm góp vốn), ghi:
Nợ các TK 111,112,...
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
- Trường hợp ghi giảm vốn pháp định, căn cứ vào số vốn pháp định của các bên góp vốn giảm xuống (đã được sự nhất trí của Hội đồng quản trị và cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chuẩn y), ghi:
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Có các TK 111,112,211,213,...
6- Kế toán chi phí thành lập, quyền sử dụng đất, chi phí đầu tư xây dựng, chi phí trước hoạt động, chi phí chạy thử, chi phí sản xuất thử