Để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ quản lý sản xuất công nghiệp ở Việt Nam

Cán bộ quản lý sản xuất công nghiệp là người phải quyết định lựa chọn trước sản phẩm công nghiệp cụ thể có triển vọng đạt hiệu quả cao nhất, các yếu tố, phương pháp (công nghệ) sản xuất phù hợp, tiến

Trên cơ sở kinh nghiệm của các nước kinh tế phát triển và khảo sát thực tế công tác của cán bộ quản lý doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam, chúng tôi hoạch định động thái của cơ cấu ba loại kiến quan trọng cần phải có như sau:

Cơ cấu 3 loại kiến thức quan trọng đối với cán bộ quản lý doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam

(Đơn vị tính: %)

 

Các chức vụ quản lý điều hành

 

Các loại kiến thức

2001-2005

2006-2010

2011-2015

2016-2020

1. Giám đốc doanh nghiệp độc lập

Kiến thức công nghệ

55

45

35

25

Kiến thức kinh tế

20

25

30

35

Kiến thức quản lý

25

30

35

40

2. Giám đốc doanh nghiệp thành viên

Kiến thức công nghệ

70

65

60

50

Kiến thức kinh tế

15

17

19

24

Kiến thức quản lý

15

18

21

26

3. Quản đốc phân xưởng

Kiến thức công nghệ

78

72

68

65

Kiến thức kinh tế

10

12

13

15

Kiến thức quản lý

12

16

18

20

 

 

Kiến thức kinh tế là kiến thức được lĩnh hội từ các môn như: Kinh tế học đại cương, Kinh tế quốc tế, Kinh tế vĩ mô, Kinh tế vi mô, Kinh tế phát triển, Kinh tế lượng, Kinh tế quản lý...

Kiến thức quản lý là kiến thức được lĩnh hội từ các môn như: Quản lý đại cương, Khoa học quản lý, Quản lý chiến lược, Quản lý sản xuất, Quản lý nhân lực, Quản lý tài chính, Quản lý dự án, Tâm lý trong quản lý kinh doanh...

Kiến thức công nghệ, kỹ thuật là kiến thức được lĩnh hội từ các môn như: Vật liệu công nghiệp; Công nghệ, kỹ thuật cơ khí; Công nghệ, kỹ thuật năng lượng; Công nghệ, kỹ thuật hoá...

Để thực hiện tốt các chức năng và vai trò của mình, theo Robert Katz, cán bộ quản lý kinh doanh cần có các kỹ năng sau đây:

  1. Kỹ năng tư duy

Đây là kỹ năng đặc biệt quan trọng đối với cán bộ quản lý nói chung, đặc biệt là các cán bộ quản lý kinh doanh. Họ cần có những tư duy chiến lược tốt để đề ra đường lối, chính sách đúng: hoạch định chiến lược và đối phó với những sự bất trắc, những gì đe doạ sự tồn tại, kìm hãm sự phát triển của tổ chức. Cán bộ quản lý phải có khả năng tư duy hệ thống, nhân quả liên hoàn, có quả cuối cùng và có nhân sâu xa, phân biệt được những gì đương nhiên (tất yếu) và những gì là không đương nhiên (không tất yếu)...

  1. Kỹ năng kỹ thuật hoặc chuyên môn nghiệp vụ

Đó là những khả năng cần thiết của cán bộ quản lý kinh doanh để thực hiện một công việc cụ thể. Ví dụ: thiết kế kỹ thuật, soạn thảo chương trình điện toán; soạn thảo các hợp đồng kinh tế; soạn thảo các câu hỏi của điều tra nghiên cứu khách hàng v.v...

  1. Kỹ năng nhân sự

Kỹ năng nhân sự liên quan đến khả năng tổ chức động viên và điều động nhân sự. Cán bộ quản lý kinh doanh cần hiểu biết tâm lý con người, biết tuyển chọn, đặt đúng chỗ, sử dụng đúng khả năng công nhân viên của mình. Nhà quản trị phải biết cách thông đạt hữu hiệu, luôn quan tâm đến nhân viên, biết xây dựng không khí thân ái, hợp tác lao động, biết hướng dẫn nhân viên hướng đến mục tiêu chung. Kỹ năng nhân sự là đòi hỏi bắt buộc đối với quản trị viên ở mọi cấp quản trị.

Yêu cầu về kỹ năng quản lý đối với các cấp quản lý được trình bày trong sơ đồ dưới đây. Các cán bộ quản lý kinh doanh đều cần có cả ba loại kỹ năng. Tuy nhiên, tầm quan trọng của mỗi loại kỹ năng thì thay đổi theo cấp quản lý. Kỹ năng kỹ thuật giảm dần sự quan trọng khi lên cao dần hệ thống cấp bậc của các cán bộ quản lý kinh doanh. ở cấp càng cao, các cán bộ quản lý kinh doanh càng cần phải có kỹ năng tư duy chiến lược nhiều hơn. Họ cần có những chiến lược quyết định có liên quan đến nhiều cấp, nhiều bộ phận. Họ cần có khả năng tổng hợp lớn, trên cơ sở phân tích ảnh hưởng của nhiều nhân tố đến các vấn đề phải giải quyết trong thực tiễn quản trị. Kỹ năng nhân sự là cần thiết đối với cán bộ quản lý kinh doanh ở mọi cấp, vì cán bộ quản lý kinh doanh nào cũng phải làm việc với con người.

Để đảm bảo chất lượng đào tạo (cơ cấu kiến thức và tập hợp kỹ năng) cần thiết cho cán bộ quản lý doanh nghiệp công nghiệp trong thời gian tới cần thay đổi cơ bản phương pháp đào tạo lâu nay là dạy nặng về độc thoại trên lớp, học một cách máy móc, nặng về sao chép, đối phó; tích cực nghiên cứu, đầu tư áp dụng các phương pháp đào tạo tích cực phù hợp với tính chất ứng dụng của ngành nghề đào tạo. Trên cơ sở kinh nghiệm của các nước kinh tế phát triển và khảo sát ý kiến của các chuyên gia đào tạo và các cơ sở sử dụng kết quả đào tạo Việt nam chúng tôi hoạch định quá trình chuyển đổi như sau:

 Cơ cấu đào tạo cán bộ quản lý doanh nghiệp

Công nghiệp Việt Nam

(Đơn vị tính: %)

Giai đoạn (năm)

 

Cách thức đàotạo

2001-2005

2006-2010

2011-2015

2016-2020

1. Giảng lý thuyết

75

55

40

30

2. Trao đổi thảo luận

10

15

20

25

3. Trả lời phiếu xin ý kiến

0

5

10

10

4. Tham quan thực tế

5

10

10

10

5. Tự học theo nhiệm vụ

10

15

20

25

  • Tags: