Thông báo số 3164/BKHCN-CLCS
Dự thảo số 4 08/12/2011:
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Chiến lược phát triển Khoa học và Công nghệ giai đoạn 2011-2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 06 năm 2000;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược phát triển Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2011-2020 với các nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Tiếp tục đổi mới tư duy về vai trò của khoa học và công nghệ; khẳng định quan điểm “phát triển khoa học và công nghệ cùng với giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu”, là nền tảng và động lực then chốt của quá trình phát triển nhanh và bền vững.
Đầu tư cho khoa học và công nghệ là đầu tư cho phát triển; tập trung hỗ trợ doanh nghiệp trở thành đầu tầu và trung tâm của đổi mới công nghệ; gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu với đào tạo và sản xuất kinh doanh.
Khoa học và công nghệ phải đóng vai trò chủ đạo để tạo được bước phát triển đột phá về lực lượng sản xuất, đưa Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 và phát triển nền kinh tế tri thức trong những năm tiếp theo.
2. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đầu tư cho khoa học và công nghệ; huy động mạnh mẽ nguồn đầu tư của doanh nghiệp và các nguồn đầu tư khác, kể cả đầu tư nước ngoài; xác định đây là biện pháp chủ yếu để tăng đầu tư cho khoa học và công nghệ.
Nhà nước dành mức ưu tiên cao nhất để đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ. Bảo đảm mức chi ngân sách nhà nước đầu tư cho khoa học và công nghệ không thấp hơn 2% tổng chi ngân sách hàng năm.
Đầu tư cho khoa học và công nghệ có trọng tâm, trọng điểm. Ngân sách nhà nước chủ yếu đầu tư cho nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng, phát triển các công nghệ then chốt, xây dựng hạ tầng khoa học và công nghệ quốc gia và các nhiệm vụ khoa học và công nghệ công ích khác.
3. Đi đôi với chủ trương tăng đầu tư, cần bảo đảm nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ. Hoạt động khoa học và công nghệ phải được đổi mới căn bản về tổ chức và quản lý để đạt được kết quả nổi bật, đẩy nhanh thương mại hóa, đưa nhanh kết quả hoạt động khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu bức thiết thực tiễn cuộc sống đặt ra.
Nâng cao vị thế quốc tế của Việt Nam ở những lĩnh vực khoa học và công nghệ có lợi thế; làm chủ và sáng tạo được một số công nghệ then chốt; đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu, giải mã, thích nghi, ứng dụng công nghệ hiện đại trong những ngành, lĩnh vực và sản phẩm trọng điểm tương xứng với trình độ phát triển của một nước công nghiệp vào năm 2020.
4. Phát huy cao nhất vai trò của yếu tố con người trong hoạt động khoa học và công nghệ; coi nhân lực khoa học và công nghệ là nhân tố then chốt nhất, quyết định năng suất, chất lượng hiệu quả của hoạt động khoa học và công nghệ.
Bảo đảm gắn kết chặt chẽ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao.
Xóa bỏ tính bình quân trong phân phối thu nhập, áp dụng chế độ đãi ngộ dựa trên hiệu quả đóng góp để tạo động lực mạnh mẽ cho đội ngũ tri thức khoa học và công nghệ tận tụy cống hiến cho sự nghiệp chấn hưng nền khoa học nước nhà, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
5. Đổi mới cơ bản và toàn diện cơ chế quản lý, tổ chức và hoạt động khoa học và công nghệ để tạo môi trường thuận lợi cho phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ, tăng cường hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ.
Coi đổi mới cơ chế quản lý, tổ chức và hoạt động khoa học và công nghệ là biện pháp nhanh nhất, hiệu quả nhất để thu hút đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư cho khoa học và công nghệ. Tập trung vào ba khâu đột phá là đổi mới cơ chế tài chính và đầu tư, đổi mới chính sách sử dụng và trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ, phát triển hệ thống doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2020, Việt Nam có một nền khoa học và công nghệ phát triển cân đối, đồng bộ giữa các lĩnh vực khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ; xây dựng được hệ thống tổ chức và nhân lực khoa học và công nghệ mạnh trong một số lĩnh vực trọng tâm đạt trình độ quốc tế; các doanh nghiêp khoa học và công nghệ trở thành lực lượng sản xuất mới, tạo được đột phá về lực lượng sản xuất cho một nền kinh tế công nghiệp hóa về cơ bản vào năm 2020, hiện thực hóa vai trò nền tảng, động lực then chốt của khoa học và công nghệ trong phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phấn đấu đến năm 2020, hoạt động khoa học và công nghệ thông qua yếu tố năng suất tổng hợp đóng góp khoảng 35% tăng trưởng kinh tế; giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 45% trong tổng GDP. Tỷ lệ đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị đạt 10-15% vào năm 2015 và trên 20% vào năm 2020. Giá trị giao dịch trên thị trường công nghệ tăng trung bình 15-17%/năm.
b) Tổng đầu tư xã hội cho KH&CN đạt 1,5% GDP năm 2015 và trên 2% GDP vào năm 2020. Giai đoạn 2011-2015 duy trì mức đầu tư 2% tổng chi ngân sách nhà nước hàng năm và giai đoạn 2016-2020 từ 2,0% đến 2,3%.
c) Tăng số lượng công bố quốc tế từ các đề tài nghiên cứu sử dụng ngân sách nhà nước trung bình 15-20%/năm. Tăng số lượng đăng ký sáng chế của Việt Nam vào năm 2015 lên gấp 1,5 lần so với năm 2011; năm 2020 gấp 2 lần năm 2016; trong đó đặc biệt tăng nhanh số lượng sáng chế được tạo ra từ các chương trình KH&CN trọng điểm cấp nhà nước.
d) Tạo được đột phá trong chính sách nhân lực khoa học và công nghệ, bảo đảm gia tăng số cán bộ nghiên cứu và phát triển trên một vạn dân đạt mức 9-10 người năm 2015 và 11-12 người vào năm 2020. Tạo ra lực lượng sản xuất mới bao gồm khoảng 3.000 doanh nghiệp khoa học và công nghệ vào năm 2015 và khoảng 10.000 doanh nghiệp khoa học và công nghệ vào năm 2020 chủ yếu ở các lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
đ) Đến năm 2020, năng lực khoa học, công nghệ và đổi mới của Việt Nam nằm trong nhóm 3 nước dẫn đầu ASEAN; một số lĩnh vực khoa học và công nghệ Việt Nam có thế mạnh như toán học, vật lý lý thuyết và kỹ thuật y học đạt trình độ thế giới.
III. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách phát triển khoa học và công nghệ
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp nhằm tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động KH&CN và thúc đẩy đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý hoạt động khoa học và công nghệ trong điều kiện của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ; bảo đảm tương thích với chuẩn mực khu vực và thế giới.
Sửa đổi, bổ sung Luật Khoa học và công nghệ, Luật Chuyển giao công nghệ, Luật Năng lượng nguyên tử và các văn bản pháp luật có liên quan. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành các luật như: Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá; Luật Đo lường; Luật Công nghệ cao; Luật Sở hữu trí tuệ.
Thực hiện Đề án đổi mới căn bản, toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ.
Bảo đảm thể chế hóa và thực thi cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành, vùng, địa phương trong quá trình tổ chức, quản lý phát triển khoa học công nghệ và đổi mới, sáng tạo.
Tạo lập môi trường dân chủ trong hoạt động nghiên cứu, đặc biệt trong khoa học xã hội nhằm phát huy năng lực sáng tạo và nâng cao trách nhiệm của các nhà khoa học trong hoạt động khoa học và công nghệ.
2. Phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ
Nhanh chóng nâng cấp năng lực khoa học và công nghệ quốc gia, làm nền tảng vững chắc và động lực mạnh mẽ phát triển kinh tế - xã hội; cải thiện vị thế khoa học và công nghệ Việt Nam trong tương quan với các nước trong khu vực và trên thế giới. Tạo sự phát triển vượt bậc về tiềm lực khoa học và công nghệ, đủ sức làm chủ và vận dụng sáng tạo tri thức mới trong một số ngành khoa học và công nghệ.
Tăng số lượng cán bộ nghiên cứu và phát triển đi đôi với nâng cao chất lượng. Đến năm 2015 đào tạo và sát hạch theo chuẩn quốc tế khoảng 5.000; năm 2020 khoảng 10.000 kỹ sư đủ năng lực tham gia quản lý, điều hành dây truyền sản xuất công nghệ cao, công nghệ mũi nhọn trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên phát triển của đất nước. Xây dựng đội ngũ tổng công trình sư đạt khoảng 5% số lượng kỹ sư nêu trên. Tăng cường đào tạo và tuyển dụng đội ngũ tiến sĩ trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ, khoa học y, dược, khoa học nông nghiệp, khoa học xã hội và nhân văn đảm bảo duy trì và phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kế cận, đủ trình độ chủ trì các dự án khoa học và công nghệ quốc gia. Tập trung đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực KH&CN trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, cơ khí - tự động hóa và năng lượng nguyên tử.
Quy hoạch phát triển hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ, đảm bảo nâng cao chất lượng quản lý và năng lực hoạt động khoa học và công nghệ. Tập trung xây dựng các đơn vị nghiên cứu và phát triển trong doanh nghiệp, trường đại học; liên kết, sáp nhập một số đơn vị nghiên cứu công lập vào doanh nghiệp có quy mô lớn hoặc vào các trường đại học kĩ thuật chuyên ngành để đảm bảo tập trung nguồn lực, gắn kết giữa nghiên cứu - đào tạo - phát triển sản phẩm.
Tập trung đầu tư cho một số tổ chức khoa học và công nghệ có mục tiêu trở thành trung tâm nghiên cứu đạt trình độ khu vực và thế giới. Đến năm 2015 hình thành 10 tổ chức, đến năm 2020 hình thành 20 tổ chức nghiên cứu cơ bản trong các trường đại học trọng điểm quốc gia đạt trình độ hàng đầu ASEAN; vào năm 2015 hình thành 30 tổ chức, vào năm 2020 hình thành 60 tổ chức nghiên cứu và phát triển đạt trình độ tiên tiến khu vực và thế giới.
Phát triển nhanh số lượng doanh nghiệp khoa học và công nghệ dựa trên kết quả nghiên cứu và phát triển của trường đại học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp. Đến năm 2015 hình thành được 3.000, năm 2020 hình thành được 10.000 doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Tập trung phát triển các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp trong các trường đại học kĩ thuật - công nghệ, các khu công nghệ cao. Đến năm 2015 xây dựng được khoảng 30 cơ sở, năm 2020 được khoảng 60 cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp.
Triển khai mô hình hợp tác công - tư trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; các hình thức hợp tác nghiên cứu, đào tạo phát triển nguồn nhân lực giữa khu vực công và tư. Khuyến khích hợp tác nghiên cứu và phát triển giữa doanh nghiệp, trường đại học, viện nghiên cứu, cá nhân trong nước với các đối tác nước ngoài.
Phát triển công tác thông tin, thống kê khoa học và công nghệ bảo đảm độ tương thích quốc tế. Nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống thông tin, thống kê khoa học và công nghệ quốc gia đạt trình độ tiên tiến trong ASEAN. Trong giai đoạn 2011-2015, tập trung xây dựng các cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ: nhân lực, tổ chức, tài chính, kết quả nghiên cứu; thường xuyên bổ sung, cập nhật các nguồn thông tin khoa học và công nghệ của thế giới. Đến năm 2015, đảm bảo 50% số viện nghiên cứu, trường đại học, bệnh viện lớn, các trung tâm thông tin - thư viện của cả nước được kết nối mạng VinaREN và đến năm 2020 đảm bảo 100%.
Phát triển hệ thống các khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Xây dựng và sử dụng có hiệu quả hệ thống các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia. Phát triển các cơ sở ươm tạo công nghệ và doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong các trường đại học và viện nghiên cứu. Nâng cao năng lực đo lường quốc gia, phát triển hệ thống các trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng.
3. Nhiệm vụ trọng tâm trong khoa học xã hội và nhân văn
Khoa học xã hội và nhân văn tập trung tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận và dự báo xu hướng phát triển để cung cấp luận cứ cho việc hoạch định đường lối, chiến lược, chính sách, mục tiêu phát triển và bảo vệ đất nước trong giai đoạn 2011-2020 và giai đoạn tiếp theo.
a) Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ đổi mới hệ thống chính trị, đổi mới và nâng cao vai trò và phương thức lãnh đạo của Đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) Nghiên cứu mô hình, cơ cấu nền kinh tế và các giải pháp phục vụ phát triển nhanh và bền vững của đất nước, các vùng, địa phương; hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô; nâng cao năng suất, hiệu quả, tính cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa và của nền kinh tế; dự báo xu thế phát triển kinh tế thế giới nhằm tận dụng thời cơ và hạn chế rủi ro, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển an ninh, quốc phòng.
c) Nghiên cứu về quá trình hình thành và phát triển văn hóa và con người Việt Nam phục vụ xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, có khả năng sáng tạo, đóng góp cho đất nước và được thụ hưởng cuộc sống vật chất và tinh thần ngày càng nâng cao. Cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chính sách về dân số, giới và người cao tuổi.
d) Nghiên cứu đặc điểm, cơ cấu và xu thế phát triển xã hội Việt Nam; mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và biến đổi xã hội; nhận dạng các yếu tố ảnh hưởng tiêu cực của nền kinh tế thị trường và đề ra các giải pháp khắc phục; nghiên cứu dự báo xu hướng và triển vọng phát triển xã hội; xác định điều kiện, biện pháp, lộ trình xây dựng một xã hội Việt Nam hài hòa, dân chủ, công bằng, văn minh.
đ) Nghiên cứu đổi mới phương thức quản lý xã hội, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cải cách hành chính nhằm phát huy vai trò, hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước kết hợp với phát huy quyền làm chủ của công dân.
4. Nhiệm vụ trọng tâm trong khoa học tự nhiên
Hoạt động nghiên cứu trong khoa học tự nhiên giai đoạn 2011 - 2020 cần kết hợp giữa nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu cơ bản định hướng nhằm phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước; tập trung vào các lĩnh vực Việt Nam có thế mạnh tương đối; thực hiện liên kết trong nước và quốc tế để tiến hành các nghiên cứu cơ bản định hướng phục vụ cho việc nâng cao năng lực nghiên cứu cơ bản của quốc gia, tiếp thu, làm chủ công nghệ tiên tiến, công nghệ cao.
a) Tiếp tục triển khai hoạt động nghiên cứu trong một số lĩnh vực khoa học tự nhiên mà Việt Nam có thế mạnh và đã đạt được những thành tựu nổi bật trong khu vực và thế giới (toán học, vật lý lý thuyết, y học); xúc tiến hoạt động nghiên cứu trong một số lĩnh vực khoa học tự nhiên khác phù hợp với điều kiện Việt Nam và sở trường, năng lực của con người Việt Nam; xây dựng luận chứng khoa học để từng bước nắm vững quy luật, điều kiện tự nhiên góp phần giải quyết những vấn đề trọng yếu của đất nước trước mắt và lâu dài như: an ninh lương thực và năng lượng, ứng phó với biến đổi khí hậu, sức khỏe của người dân, bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
b) Tập trung phát triển một số lĩnh vực khoa học tự nhiên có tính chất liên ngành. Nghiên cứu nhận dạng bản chất, nguyên nhân, tác động của quá trình biến đổi khí hậu để làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất và thực hiện các giải pháp hạn chế, phòng ngừa, thích ứng với biến đổi khí hậu, nhất là ảnh hưởng của hiện tượng nước biển dâng đối với những vùng chịu ảnh hưởng lớn.
c) Mở rộng tăng cường hợp tác quốc tế khoa học và công nghệ song phương và đa phương trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu cơ bản định hướng nhằm tạo điều kiện cho các nhà khoa học trẻ Việt Nam tham gia các chương trình hợp tác nghiên cứu tiên tiến với các trung tâm nghiên cứu và đào tạo hiện đại của khu vực và thế giới; áp dụng chính sách ưu đãi cao nhất để thu hút, khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài phát triển các trung tâm nghiên cứu mạnh về khoa học cơ bản ở Việt Nam.
5. Nhiệm vụ trọng tâm trong công nghệ và kỹ thuật
a) Công nghệ thông tin và truyền thông
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin và truyền thông đạt tiêu chuẩn, trình độ quốc tế trong một số lĩnh vực mà Việt Nam có lợi thế; bảo đảm thực hiện tăng doanh thu hàng năm đạt 2-3 lần tốc độ tăng trưởng GDP; đóng góp vào GDP đạt từ 8-10% và các mục tiêu quan trọng khác của Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”.
Đẩy mạnh nghiên cứu làm chủ và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin, sản xuất sản phẩm thương hiệu Việt Nam như: công nghệ phần mềm và nội dung số; công nghệ thiết kế, chế tạo mạch tích hợp, bộ nhớ dung lượng cao; công nghệ đa phương tiện; công nghệ đa truy nhập.
Nghiên cứu, xây dựng hệ điều hành cho máy tính và các thiết bị di động trên nền tảng phần mềm nguồn mở. Nghiên cứu và phát triển các công nghệ và sản phẩm cho mạng thế hệ sau. Nghiên cứu và phát triển các hệ thống hỗ trợ tìm kiếm ngôn ngữ tiếng Việt; xử lý văn bản tiếng Việt; hỗ trợ dịch thuật, nhận dạng tiếng nói, chữ viết trên cơ sở ngôn ngữ tiếng Việt.
b) Công nghệ sinh học
Nghiên cứu phát triển có trọng điểm trong các công nghệ nền của công nghệ sinh học: công nghệ gen, công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh, công nghệ enzym-protein; công nghệ tin sinh học, nano sinh học để nâng cao trình độ công nghệ sinh học quốc gia.
Nghiên cứu ứng dụng có hiệu quả công nghệ sinh học vào một số lĩnh vực chủ yếu: nông - lâm - ngư nghiệp, y - dược, công nghiệp chế biến, bảo vệ môi trường; góp phần xây dựng công nghiệp sinh học trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật công nghệ cao đóng góp ngày càng gia tăng cho nền kinh tế. Phát triển công nghệ sinh học tập trung vào các công nghệ phục vụ các nhiệm vụ dưới đây:
- Chăm sóc sức khỏe, chẩn đoán và điều trị bệnh, trong đó chú trọng các loại bệnh nguy hiểm mới phát sinh ở người;
- Tạo các giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ hải sản có năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng cao, phù hợp với điều kiện sinh thái của Việt Nam; xác định và phòng chống các loại dịch bệnh nguy hiểm mới phát sinh trong nông nghiệp;
- Sản xuất vắc-xin, dược phẩm, thuốc thú y, sinh phẩm chẩn đoán; các chế phẩm sinh học phục vụ chế biến thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, phân bón chức năng; thuốc sinh học phòng trừ sâu, bệnh; nhiên liệu sinh học; nhân nhanh giống cây trồng sạch bệnh.
- Làm chủ quy trình công nghệ đi đôi với chế tạo được các thiết bị đồng bộ trong phát triển công nghiệp sinh học.
- Bảo tồn, lưu giữ và khai thác hợp lý nguồn gen quý hiếm; bảo vệ đa dạng sinh học; xử lý ô nhiễm môi trường.
c) Công nghệ vật liệu tiên tiến
Trong điều kiện đầu tư, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực tham gia hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ vật liệu tiên tiến ở nước ta trong thời gian qua còn hạn chế; tính đến vai trò ngày càng quan trọng của lĩnh vực công nghệ này, hoạt động nghiên cứu phát triển công nghệ vật liệu tiên tiến giai đoạn 2011-2020 cần tập trung vào việc tiếp nhận và phát triển các công nghệ vật liệu tiên tiến, hiện đại ở Việt Nam, chú trọng các vật liệu có tính năng đặc biệt sử dụng cho công nghiệp quốc phòng - an ninh, cụ thể một số công nghệ sau đây:
- Công nghệ chế tạo một số vật liệu có tính năng đặc biệt (hợp kim, vật liệu polyme, vật liệu compozit) sử dụng trong công nghiệp quốc phòng, công nghiệp chế tạo, xây dựng, giao thông, xử lý ô nhiễm môi trường;
- Công nghệ chế tạo vật liệu điện tử và quang tử trong các module, thiết bị của hệ thống viễn thông, kỹ thuật điện và tiết kiệm năng lượng, đặc biệt là mạng cáp quang;
- Công nghệ chế tạo vật liệu nano, vật liệu y - sinh sử dụng trong công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, giao thông, y dược, bảo vệ môi trường, quốc phòng và an ninh;
- Nghiên cứu và phát triển công nghệ chế tạo vật liệu tiên tiến từ các nguồn nguyên liệu trong nước, đặc biệt là nguyên liệu sinh học, đất hiếm, khoáng sản quí hiếm khác.
Công nghệ vật liệu tiên tiến sẽ tạo ra được các sản phẩm nổi bật như hợp kim titan sử dụng cho công nghiệp quốc phòng và y học, vật liệu nano sử dụng cho sản xuất vật liệu xây dựng; kính tiết kiệm năng lượng, các loại sơn tuổi thọ lớn hơn 15 năm, thiết bị tiết kiệm năng lượng đèn chiếu sáng, vật liệu sản xuất pin mặt trời.
d) Cơ khí chế tạo - tự động hóa
Phát triển công nghệ cơ khí chế tạo - tự động hoá nhằm tham gia chủ động và tích cực vào chuỗi cung ứng toàn cầu; nâng cao tỷ lệ nội địa hóa linh kiện; tiến tới sản xuất chế tạo, thiết bị toàn bộ trong một số ngành công nghiệp trọng điểm. Tập trung vào một số công nghệ sau đây:
- Công nghệ chế tạo một số dây chuyền đồng bộ trong nhiệt điện, dầu khí, thủy điện, chế biến, khai thác khoáng sản; nghiên cứu công nghệ chế tạo các hệ thống thiết bị tiết kiệm năng lượng, công nghệ chế tạo các hệ thống phức tạp, cỡ lớn và có độ tin cậy cao.
- Công nghệ CAD/CAM/CNC trong thiết kế, chế tạo sản phẩm.
- Công nghệ tự động hoá đo lường và xử lý thông tin.
- Công nghệ rô bốt, rô bốt siêu nhỏ trên nền hệ vi cơ điện tử (MEMS) và hệ nano cơ điện tử (NEMS).
- Mô hình hóa hệ thống; công nghệ mô phỏng hệ thống.
đ) Năng lượng
Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ xây dựng quy hoạch phát triển năng lượng quốc gia nhằm bảo đảm cơ cấu năng lượng hợp lý, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh năng lượng.
Nghiên cứu, ứng dụng các dạng năng lượng mới, năng lượng tái tạo như: năng lượng mặt trời, năng lượng gió, sinh khối, địa nhiệt và nhiên liệu sinh học.
Nghiên cứu phục vụ phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử, đặc biệt là xây dựng và vận hành hiệu quả, đảm bảo an toàn tuyệt đối nhà máy điện hạt nhân tại Việt Nam.
Nghiên cứu công nghệ ứng dụng năng lượng bức xạ và kỹ thuật hạt nhân phục vụ lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, môi trường, y tế, an ninh và quốc phòng; Nghiên cứu sản xuất các đồng vị và dược chất phóng xạ mới, chế tạo được một số thiết bị bức xạ, kỹ thuật hạt nhân.
Nghiên cứu các giải pháp khoa học và công nghệ nhằm sử dụng tiết kiệm và hiệu quả trong các khâu sản xuất, truyền tải và tiêu thụ nguồn năng lượng; từng bước tiến tới làm chủ công nghệ chế tạo thiết bị năng lượng, thiết bị tiết kiệm năng lượng; xây dựng lưới điện thông minh.
e) Công nghệ vũ trụ
Nghiên cứu tiếp thu, làm chủ công nghệ thiết kế, chế tạo các loại vệ tinh nhỏ, các trạm thu mặt đất; làm chủ được công nghệ và kỹ thuật tên lửa.
Nghiên cứu tiếp nhận chuyển giao công nghệ viễn thám, công nghệ định vị toàn cầu phục vụ nghiên cứu khoa học, điều tra cơ bản quy hoạch, quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên; kiểm soát môi trường; dự báo thời tiết, thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu; định vị cho các phương tiện giao thông vận tải, phục vụ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh.
Chủ động tích cực tham gia hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý và sử dụng không gian, công nghệ viễn thám và công nghệ vũ trụ.
f) Công nghệ biển
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu biển và hải đảo, vùng nước sâu, xa bờ phục vụ bảo vệ chủ quyền biển đảo, đảm bảo quốc phòng, an ninh quốc gia.
Nghiên cứu luận cứ khoa học cho việc khai thác hợp lý tài nguyên, quy hoạch không gian biển và hải đảo phục vụ phát triển bền vững kinh tế biển; chú trọng các nghiên cứu sử dụng hợp lý và phát triển các tài nguyên hải sản, cảnh quan du lịch, khoáng sản, năng lượng mặt trời, gió, thủy triều.
Nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp khoa học và công nghệ mới, tiên tiến trong giám sát, điều tra tài nguyên, môi trường biển; phòng tránh thiên tai trên biển, đảo; phát triển các ngành kinh tế biển quan trọng như công nghiệp đóng tàu, cảng biển, nuôi trồng, đánh bắt, chế biến hải sản, dịch vụ biển.
g) Công nghệ môi trường
Ứng dụng các phương pháp, thiết bị hiện đại trong điều tra, quản lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên gắn với nhiệm vụ bảo vệ môi trường gồm tài nguyên đất, nước, khoáng sản, tài nguyên sinh học, tài nguyên biển. Nâng cao năng lực công nghệ trong dự báo, quan trắc, phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường.
Phát triển công nghệ xử lý nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại, khí thải với tính năng, giá thành phù hợp với điều kiện của Việt Nam; ứng dụng công nghệ sản xuất sạch, công nghệ thân thiện với môi trường trong sản xuất, kinh doanh; giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính; công nghệ tái chế chất thải.
6. Nhiệm vụ trọng tâm trong khoa học nông nghiệp
Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nông nghiệp tập trung vào các đối tượng cây trồng, vật nuôi có khả năng tạo ra sản lượng hàng hóa lớn, có tính cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia; các giải pháp khoa học công nghệ nhằm hiện đại hóa nền nông nghiệp Việt Nam góp phần đưa Việt Nam trở thành một nước có nền nông nghiệp mạnh.
Ứng dụng rộng rãi công nghệ sinh học, ưu thế lai để tạo các giống cây, con mới có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu với sâu bệnh và có khả năng thích nghi điều kiện môi trường thay đổi. Ứng dụng các giải pháp công nghệ sinh học để xác định và phòng chống các loại dịch bệnh nguy hiểm mới phát sinh, tạo các chế phẩm sinh học phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững, sản xuất giống cây, con chất lượng tốt, sạch bệnh.
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Tập trung nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ phát triển các sản phẩm nông nghiệp trong danh mục sản phẩm quốc gia, sản phẩm chủ lực được Chính phủ phê duyệt. Chú trọng các công nghệ tạo các sản phẩm giá trị gia tăng.
Nghiên cứu bảo tồn và khai thác hợp lý, có hiệu quả cao các nguồn gen trong nông nghiệp, đặc biệt là các nguồn gen đặc hữu của Việt Nam, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững của đất nước.
Nghiên cứu phát triển công nghệ và công cụ, thiết bị tiên tiến, đồng bộ cho sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc, sơ chế, bảo quản chế biến nông - lâm - thủy sản.
Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ, thiết bị, vật liệu tiên tiến trong khảo sát, thiết kế, thi công các công trình thủy lợi, thủy điện; đáp ứng nhu cầu về công nghệ phục vụ tưới, tiêu chủ động, phòng tránh thiên tai, phát triển nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp công nghệ tiên tiến phục vụ quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn.
7. Nhiệm vụ trọng tâm trong khoa học y dược
Nghiên cứu ứng dụng, phát triển y tế công nghệ cao, tiếp cận trình độ tiên tiến của các nước trong khu vực và trên thế giới. Làm chủ được các kỹ thuật tiên tiến trong chẩn đoán và điều trị bệnh, tật ở người như ghép tạng, trị liệu tế bào gốc, kỹ thuật sinh học phân tử, y học hạt nhân.
Làm chủ được các công nghệ và kỹ thuật tiên tiến trong dự phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, các bệnh mới phát sinh, các bệnh không lây nhiễm như: sởi, viêm gan vi rút, viêm não, HIV/AIDS, bệnh rối loạn chuyển hóa, tăng huyết áp v.v. Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất vắc xin phòng bệnh ở người như vắc xin phòng bệnh sốt xuất huyết, bệnh cúm, bệnh chân tay miệng, bệnh do vi rút Rubella.
Ứng dụng các công nghệ hiện đại để sản xuất thuốc có chất lượng cao như thuốc tim mạch, đái tháo đường, ung thư, góp phần đảm bảo 70% nhu cầu trong nước vào năm 2015 và 80% vào năm 2020.
Chú trọng nghiên cứu sản xuất nguyên liệu phục vụ công nghiệp bào chế thuốc như nguyên liệu kháng sinh, nguyên liệu thuốc điều trị ung thư, góp phần đảm bảo 20% nhu cầu nguyên liệu sản xuất thuốc vào năm 2015 và 50% vào năm 2020.
Phát huy ưu thế, tiềm năng về dược liệu và thuốc y học cổ truyền, đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến để sản xuất thuốc từ dược liệu trong nước và thuốc y học cổ truyền, đảm bảo số lượng thuốc có nguồn gốc từ dược liệu và thuốc y học cổ truyền chiếm 30% thuốc được sản xuất trong nước vào năm 2015 và 40% vào năm 2020.
Tập trung nghiên cứu sản xuất trang thiết bị y tế, nhất là trang thiết bị y tế công nghệ cao, góp phần thực hiện mục tiêu của Chính sách quốc gia về trang thiết bị y tế, đảm bảo đến năm 2015 đáp ứng 40% nhu cầu trong nước và 60% vào năm 2020.
Kết hợp các giải pháp khoa học và công nghệ với các giải pháp khác để phát triển và duy trì dân số với quy mô và cơ cấu hợp lý; nâng cao chất lượng dân số nhất là tầm vóc, thể lực của con người Việt Nam.
8. Nhiệm vụ trọng tâm trong dịch vụ khoa học và công nghệ
a) Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng
Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) để đến năm 2015 xây dựng mới 4000 tiêu chuẩn quốc gia, trong đó 80% hài hoà với tiêu chuẩn quốc tế; đến năm 2020 xây dựng mới 2000 tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), trong đó 90% hài hoà với tiêu chuẩn quốc tế. Đến năm 2015 xây dựng được quy chuẩn kỹ thụât quốc gia để quản lý 100% sản phẩm, hàng hoá có khả năng gây mất an toàn.
Phát triển hệ thống chuẩn đo l¬ường quốc gia, nâng cao độ chính xác và mở rộng phạm vi đo của Hệ thống chuẩn hiện có. Đầu tư, tăng cường năng lực hiệu chuẩn, thử nghiệm sản phẩm hàng hóa cho các Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng đạt yêu cầu hiệu chuẩn, thử nghiệm cấp quốc gia đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.
Nghiên cứu nâng cao năng lực mạng lưới tổ chức đánh giá sự phù hợp đạt chuẩn mực quốc tế; đến năm 2015 thừa nhận trong khối ASEAN và đến năm 2020 được thừa nhận trong EU. Nghiên cứu phát triển hoạt động chứng nhận hệ thống chất l¬ượng, hệ thống quản lý tập trung vào các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hoá chủ lực của nền kinh tế. Nghiên cứu xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về chất lượng các hàng hóa; hệ thống thông tin cảnh báo trong nước về chất lượng hàng hóa kết nối với hệ thống cảnh báo quốc tế; xây dựng ngân hàng dữ liệu về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu.
b) Sở hữu trí tuệ
Xây dựng và triển khai chương trình sở hữu trí tuệ quốc gia, trong đó chú trọng đến nội dung sử dụng công cụ sở hữu trí tuệ phục vụ việc phát triển sáng chế công nghệ của Việt nam; tăng tỷ lệ sáng chế của Việt Nam so với tổng số sáng chế được bảo hộ ở Việt Nam lên ngang bằng với tỷ lệ tương ứng của 3 nước dẫn đầu trong ASEAN.
Nâng cao năng lực và cơ sở vật chất của hệ thống thông tin sáng chế; tăng cường phổ biến, ứng dụng sáng chế công nghệ vào sản xuất, kinh doanh; tăng cường đào tạo kỹ năng khai thác thông tin sáng chế, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ (trong đó đặc biệt chú trọng đến sáng chế, công nghệ mới).
Tăng cường xã hội hóa dịch vụ thông tin sáng chế để bảo đảm khả năng tiếp cận và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra cứu, khai thác nguồn thông tin sáng chế phục vụ việc tìm kiếm sáng chế, công nghệ sẵn có để áp dụng trong sản xuất, kinh doanh và định hướng nghiên cứu và phát triển.
Xây dựng, phát triển mạng lưới các tổ chức hỗ trợ dịch vụ tư vấn xác lập, giám định, định giá, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ.
c) Thông tin, thống kê khoa học và công nghệ
Phát triển mạnh mẽ dịch vụ cung cấp, tổng hợp-phân tích thông tin, số liệu thống kê khoa học và công nghệ đáp ứng nhu cầu lãnh đạo, quản lý, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển, sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường công nghệ.
Tăng cường cập nhật, chia sẻ và cung cấp thông tin phục vụ đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ tại các trường đại học, các viện nghiên cứu và các doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh các ứng dụng mạng tiên tiến phục vụ hợp tác và hội nhập trong nghiên cứu và đào tạo, y tế, dự báo thời tiết, cảnh báo thảm họa, thiên tai.
Nhân rộng và tăng cường mô hình phổ biến tri thức phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới tại các địa phương.
9. Phát triển khoa học và công nghệ vùng, địa phương
Hoạt động khoa học và công nghệ vùng cần tập trung khai thác các lợi thế, thế mạnh và điều kiện đặc thù của vùng để đẩy mạnh sản xuất hàng hóa là các sản phẩm trọng điểm, sản phẩm chủ lực; xây dựng định hướng phát triển khoa học và công nghệ tạo môi trường hợp tác, liên kết giữa các địa phương.
Hình thành tại mỗi vùng một số cụm liên kết giữa khoa học và công nghệ, giáo dục đào tạo, sản xuất kinh doanh hướng vào khai thác các lợi thế của vùng về các điều kiện tự nhiên, lịch sử, văn hóa, xã hội.
Xây dựng hệ thống tổ chức và cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho hoạt động khoa học và công nghệ trong vùng bao gồm các viện nghiên cứu và phát triển, khu khoa học và công nghệ tập trung, các trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn- đo lường - chất lượng, trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ trong tất cả các ngành, trong đó ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở địa phương để đạt tốc độ đổi mới công nghệ của vùng đạt bình quân 20 - 25%/năm; tỷ lệ công nghệ tiên tiến đạt khoảng 45%. Phát triển các ngành công nghệ cao thành ngành công nghiệp mũi nhọn như: công nghiệp phần mềm, thiết bị tin học; công nghệ chế tạo máy; công nghiệp phụ trợ; sản xuất các thiết bị tự động hoá, rô bốt, sản xuất vật liệu mới, thép chất lượng cao; phát triển các ngành công nghiệp đóng tàu, cơ khí chế tạo. Xây dựng các trung tâm về dịch vụ khoa học và công nghệ có tầm cỡ quốc gia, khu vực và quốc tế.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ bảo quản và chế biến sau thu hoạch, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung; chú trọng phát triển sản xuất sản phẩm nông nghiệp sạch với quy mô công nghiệp phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng nông thôn mới. Tập trung phát triển các khu công nghiệp công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Nghiên cứu điều tra cơ bản các nguồn tài nguyên, thiên nhiên... để phục vụ khai thác và sử dụng hợp lý.
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung: Đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ đạt bình quân 20%/năm. Phát triển năng lực công nghệ đạt trình độ tiên tiến trong một số lĩnh vực công nghiệp trọng điểm như: công nghiệp lọc hóa dầu, công nghiệp chế biến thủy sản, công nghiệp cơ khí, điện tử; công nghiệp hàng tiêu dùng, công nghiệp vật liệu xây dựng. Phát triển công nghiệp hỗ trợ để nâng cao giá trị các sản phẩm thế mạnh trong vùng.
Sắp xếp và tăng cường năng lực của hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ theo hướng gắn kết cơ sở đào tạo, trung tâm nghiên cứu với các hoạt động kinh tế trên địa bàn, đặc biệt là các doanh nghiệp trên địa bàn.
Tập trung đầu tư để thành phố Đà Nẵng trở thành trung tâm khoa học và công nghệ của miền Trung; tăng cường liên kết với Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh trong nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ.
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: Đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ đạt bình quân 20-25%/năm, tỷ lệ công nghệ tiên tiến đạt không dưới 45%. Tập trung phát triển các khu công nghiệp công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Phát triển các ngành công nghệ cao thành ngành công nghiệp mũi nhọn như: cơ khí chính xác, công nghiệp chế biến thực phẩm, điện tử - tin học; sản xuất các thiết bị tự động hoá, thiết bị y tế, năng lượng, sản xuất vật liệu mới, phát triển các ngành công nghiệp đóng tàu, dầu khí, công nghiệp phần mềm.
Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ bảo quản và chế biến sau thu hoạch trong nông, lâm, thủy sản.
Tập trung đầu tư để thành phố Hồ Chí Minh trở thành trung tâm khoa học và công nghệ của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước. Nghiên cứu đề xuất một số cơ chế đặc thù để thí điểm áp dụng cho thành phố Hồ Chí Minh nhằm tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tốc độ phát triển KH&CN (cơ chế khoán trong hoạt động nghiên cứu triển khai, chính sách trọng dụng chuyên gia, các nhà khoa học đầu ngành).
Vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long: Đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ trong tiến trình hiện đại hoá, phấn đấu đạt bình quân 20%/năm.
Tập trung nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn như: sản xuất lúa, cây ăn quả, nuôi trồng thủy sản, chế biến các sản phẩm nông nghiệp, cơ giới hóa nông nghiệp. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ sinh học, cung cấp giống, các dịch vụ kỹ thuật, chế biến và xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp cho cả vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Tăng cường năng lực khoa học và công nghệ để nghiên cứu bản chất của quá trình biến đổi khí hậu đặc biệt là nước biển dâng; đề xuất và triển khai các giải pháp khoa học và công nghệ để ứng phó, thích nghi, giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực; góp phần bảo đảm an ninh lương thực, điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với tình hình mới.
Tập trung đầu tư để thành phố Cần Thơ trở thành trung tâm khoa học và công nghệ của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
IV. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Thực hiện các chương trình, đề án khoa học và công nghệ quốc gia
Tập trung nguồn lực để triển khai thực hiện đồng bộ, có hệ thống các chương trình, đề án khoa học và công nghệ quốc gia để tạo ra đột phá mới trong thời kỳ thực hiện Chiến lược, bao gồm các nhóm Chương trình sau:
- Nhóm các chương trình hướng vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế như: Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia; Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao; Chương trình đổi mới công nghệ; Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ nông thôn, miền núi;
- Nhóm các chương trình, đề án hỗ trợ phát triển thị trường dịch vụ kỹ thuật và tài sản trí tuệ như: Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ; Chương trình quốc gia phát triển tài sản trí tuệ; Chương trình nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam; Đề án nâng cao khả năng tiếp cận và ứng dụng tiến bộ công nghệ và hệ thống quản lý chất lượng vào sản xuất của các doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Nhóm các chương trình, đề án xây dựng tiềm lực và phát triển lực lượng sản xuất mới như: Chương trình hỗ trợ hình thành, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, thúc đẩy tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; Đề án tăng cường năng lực đo lường, thử nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ ở địa phương; Đề án quy hoạch tổng thể các khu công nghệ cao; Đề án đẩy mạnh hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ; Đề án tăng cường năng lực nghiên cứu triển khai, hỗ trợ kỹ thuật phục vụ phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử; Đề án phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh trong các viện nghiên cứu, trường đại học.
2. Đổi mới cơ chế xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước
Đổi mới cơ chế xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước để đảm bảo cho các chương trình này tạo ra được các công nghệ then chốt làm cơ sở hình thành những sản phẩm và ngành sản xuất mới, nâng cao năng lực tiếp thu, làm chủ công nghệ nhập ngoại và năng lực sáng tạo công nghệ trong nước.
Rà soát sắp xếp, tinh lọc và tổ chức lại các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước hiện nay theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, tránh trùng lặp.
Xây dựng các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước theo phương thức nhà nước đặt hàng, bảo đảm tính liên ngành và tạo được đột phá về mặt công nghệ. Thực hiện tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo cơ chế cạnh tranh; thẩm định, đánh giá độc lập trong việc giao, thực hiện nhiệm vụ và nghiệm thu kết quả theo chuẩn mực quốc tế.
Tăng cường kiểm tra, thanh tra và giám sát việc thực hiện các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong quá trình thực hiện và sau nghiệm thu.
3. Tạo bước chuyển biến đột phá trong đầu tư và phân bổ đầu tư cho khoa học và công nghệ
Nhằm đạt mục tiêu tổng đầu tư toàn xã hội cho KH&CN đạt 2,0% đến 2,3% GDP vào năm 2020, trước hết cần áp dụng một số cơ chế, chính sách mang tính đột phá nhằm thúc đẩy xã hội hoá đầu tư cho khoa học và công nghệ, đặc biệt là đầu tư của các doanh nghiệp cho hoạt động nghiên cứu và đổi mới công nghệ; xây dựng và triển khai kịp thời cơ chế chính sách hữu hiệu để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Kiến nghị sửa đổi một số quy định của pháp luật về thuế để doanh nghiệp trích tối thiểu 10% thu nhập tính thuế hàng năm để đầu tư cho nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ; đẩy mạnh hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ để thu hút các nguồn đầu tư nước ngoài (ODA, FDI) cho hoạt động khoa học và công nghệ.
Duy trì mức đầu tư cho khoa học và công nghệ không ít hơn 2% tổng chi ngân sách nhà nước. Kinh phí từ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ tập trung đầu tư thực hiện các nhiệm vụ ưu tiên trong nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng, phát triển các công nghệ then chốt, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, xây dựng hạ tầng khoa học và công nghệ quốc gia. Xác định cơ cấu chi hợp lý nguồn vốn sự nghiệp khoa học đầu tư cho các lĩnh vực nghiên cứu nêu trên. Khắc phục cơ bản tình trạng phân tán, sử dụng sai mục đích trong quản lý và phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước về đầu tư phát triển dành cho khoa học và công nghệ, chỉ bố trí kế hoạch vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm trên cơ sở đề xuất của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Đổi mới phương thức lập và giao dự toán ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ ở các bộ, ngành và địa phương. Tiến hành phân bổ ngân sách cho các bộ, ngành, địa phương và các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo nguyên tắc bảo đảm hiệu quả sử dụng trên cơ sở đánh giá kết quả đầu ra. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho khoa học và công nghệ ở các bộ, ngành và địa phương.
4. Đổi mới cơ chế cấp phát, sử dụng và chế độ thanh quyết toán tài chính trong thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Chuyển dần cơ chế cấp phát tài chính cho khoa học và công nghệ sang cơ chế quỹ. Triển khai nhanh chóng và đồng bộ hệ thống các quỹ khoa học và công nghệ bao gồm các quỹ quốc gia, bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp, đặc biệt là Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ Đầu tư mạo hiểm công nghệ cao quốc gia.
Thí điểm và tiến tới thực hiện cơ chế đặt hàng đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trước hết đối với các sản phẩm quốc gia, sản phẩm công nghệ cao. Nghiên cứu đưa lương và chi phí bộ máy vào cơ cấu chi phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ làm cơ sở cho việc áp dụng các hình thức mua, khoán sản phẩm phù hợp với đặc điểm của từng loại hình hoạt động khoa học và công nghệ.
Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, chế độ chứng từ kế toán; điều chỉnh mức chi trong thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phù hợp với đặc thù hoạt động nghiên cứu và tình hình biến động giá cả trên thị trường.
5. Đổi mới cơ chế, chính sách về nhân lực khoa học và công nghệ
Xây dựng đề án đổi mới cơ chế quản lý nhân lực khoa học và công nghệ; áp dụng chế độ đãi ngộ, chế độ phụ cấp cho cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ xuất sắc được giao nhiệm vụ ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp.
Áp dụng cơ chế tài chính, đãi ngộ đặc biệt đối với một số nhà khoa học được Nhà nước giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm quốc gia và.
Xây dựng và kiện toàn hệ thống giải thưởng về khoa học và công nghệ, bảo đảm mức thưởng xứng đáng với giá trị công trình khoa học và công nghệ được khen thưởng.
Ban hành mới, sửa đổi, bổ sung các chính sách tạo điều kiện thuận lợi đối với nhà khoa học người Việt Nam ở nước ngoài và nhà khoa học người nước ngoài tham gia các hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam.
6. Đổi mới cơ chế quản lý và hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ
Hoàn thành việc chuyển các tổ chức khoa học và công nghệ sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Giao quyền tự chủ cho các tổ chức khoa học và công nghệ trong việc sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao thông qua tuyển chọn cạnh tranh.
Nâng cao quyền hạn, trách nhiệm người đứng đầu các tổ chức khoa học và công nghệ trong tổ chức, điều hành hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ.
Thực hiện việc đánh giá độc lập kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; tiến tới việc áp dụng chính sách đầu tư cho tổ chức khoa học và công nghệ dựa vào hiệu quả hoạt động và kết quả đầu ra.
7. Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội về vai trò của khoa học và công nghệ
Đẩy mạnh hoạt động truyền thông và tuyên truyền sâu rộng trong xã hội, đặc biệt là trong các doanh nghiệp về chủ trương, chính sách, pháp luật về khoa học và công nghệ nhằm nâng cao tinh thần tự lực, tự cường, sự đồng thuận và ủng hộ mạnh mẽ của cả hệ thống chính trị đối với hoạt động khoa học và công nghệ. Tạo không khí thi đua sáng tạo, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong học tập, hoạt động sản xuất kinh doanh và mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Chiến lược và định kỳ hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết việc thực hiện Chiến lược trong toàn quốc vào đầu năm 2015 và tổng kết vào đầu năm 2020;
b) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án thành lập Hội đồng điều phối liên ngành do Thủ tướng Chính phủ đứng đầu và các thành viên bao gồm Bộ trưởng các bộ, cơ quan ngang bộ: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Công thương, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, đại diện của một số tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp, trí thức;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020; các chương trình khoa học và công nghệ quốc gia, chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước trong các lĩnh vực công nghệ then chốt, chương trình nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng; các kế hoạch khoa học và công nghệ 5 năm và hằng năm phù hợp với Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì và phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ của Chiến lược trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, ngành và địa phương.
3. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cân đối kế hoạch ngân sách hằng năm cho khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và yêu cầu đề ra trong Chiến lược.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào Chiến lược này, có trách nhiệm lồng ghép, bổ sung nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong kế hoạch, chiến lược phát triển ngành, địa phương; theo chức năng, nhiệm vụ của mình hướng dẫn thực hiện Chiến lược.
5. Các tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, doanh nghiệp, tổ chức khác, cá nhân theo chức năng, quyền và nghĩa vụ của mình chủ động, tích cực tham gia thực hiện tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020.¬¬¬¬
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Chỉ có 7 ngày xin ý kiến về "Dự thảo Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020"
TCCT
Thông báo số 3164/BKHCN-CLCS ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ gửi bản Dự thảo Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020 và trân trọng đề nghị Quí cơ quan đóng