Dự thảo Biểu thuế XK ưu đãi gồm 519 dòng thuế. Thuế suất trung bình năm 2019 là 19,1%; năm 2020 là 17,4%; năm 2021 là 15,7%; năm 2022 là 14,1%.
Theo cơ quan soạn thảo, để triển khai thực hiện cam kết về thuế XK, thuế NK của Việt Nam theo Hiệp định CPTPP, thực hiện theo quy định của Điều 11 Luật Thuế XK, thuế NK 2016 về thẩm quyền ban hành biểu thuế, thuế suất, Bộ Tài chính cần xây dựng và ban hành Nghị định Biểu thuế XK ưu đãi, Biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt của Việt Nam theo từng giai đoạn, trước mắt là cho giai đoạn từ ngày 14/1/2019 đến hết ngày 31/12/2022. Việc xây dựng và ban hành Nghị định là cần thiết để thực thi cam kết quốc tế, đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống pháp luật và phù hợp với Luật Thuế XK, thuế NK năm 2016.
Cụ thể, dự thảo Biểu thuế XK ưu đãi gồm 519 dòng thuế. Thuế suất trung bình năm 2019 là 19,1%; năm 2020 là 17,4%; năm 2021 là 15,7%; năm 2022 là 14,1%.
huế suất cho giai đoạn 2019-2022, áp dụng quy định của Hiệp định vào thực tế, Mexico thông báo sẽ áp dụng thời điểm cắt giảm thuế lần đầu tiên vào ngày Hiệp định có hiệu lực đối với Việt Nam (14/1/2019). Các nước Australia, Canada, Nhật Bản, New Zealand, Singapore thông báo áp dụng thời điểm cắt giảm thuế lần đầu tiên vào ngày Hiệp định có hiệu lực đối với các nước này (30/12/2018). Trên cơ sở đó, lộ trình cắt giảm thuế của Việt Nam sẽ áp dụng cho 2 nhóm nước: (i) Mexico áp dụng thuế suất theo lộ trình cắt giảm bắt đầu năm thứ nhất; (ii) Các nước Australia, Canada, Nhật Bản, New Zealand, Singapore áp dụng thuế suất theo lộ trình cắt giảm bắt đầu năm thứ hai.
Bộ Tài chính dự kiến đặt ra điều kiện áp dụng thuế suất thuế XK ưu đãi theo Hiệp định CPTPP là có chứng từ vận tải và tờ khai NK thể hiện đích đến thuộc lãnh thổ các nước trên. Yêu cầu cung cấp chứng từ vận tải và tờ khai NK nhằm mục đích đảm bảo kiểm soát được hàng hóa thực tế được NK vào lãnh thổ các nước theo quy định do quy trình XK không áp dụng được chứng nhận xuất xứ (C/O) như trường hợp NK. Trên thực tế, tại thời điểm làm thủ tục hải quan, hàng hóa XK thường chưa có các chứng từ vận tải và tờ khai NK thể hiện đích đến như quy định, do đó Nghị định quy định tại thời điểm này, hàng hóa áp dụng mức thuế suất quy định tại Biểu thuế XK hiện hành (không phải thuế suất ưu đãi) sau khi nộp chứng từ vận tải theo quy định thì được cơ quan quản lý thuế xử lý tiền thuế nộp thừa theo quy định của Luật Quản lý thuế (Điều 47) và các điều khoản hướng dẫn thi hành.
Ngoài ra, tại thời điểm làm thủ tục hải quan, hàng hóa XK áp dụng mức thuế suất quy định tại Biểu thuế XK theo Danh mục mặt hàng chịu thuế tại Nghị định số 125/2017/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP của Chính phủ về Biểu thuế XK, Biểu thuế NK ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế NK ngoài hạn ngạch thuế quan (Nghị định số 125) và các văn bản sửa đổi, bổ sung. Trường hợp hàng hóa XK có mức thuế XK ưu đãi thấp hơn mức thuế suất thuế XK của mặt hàng tương ứng quy định tại Nghị định số 125 thì được áp dụng mức thuế suất thuế XK ưu đãi.
Trong vòng 1 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, người khai hải quan nộp chứng từ vận tải và bản sao tờ khai NK thì được cơ quan quản lý thuế xử lý tiền thuế nộp thừa theo quy định của pháp luật hiện hành. Thời hạn nộp chứng từ vận tải và bản sao tờ khai NK không được quy định cụ thể trong Hiệp định CPTPP. Thời hạn 1 năm như đề xuất nói trên là tương đồng với thời hạn 1 năm để nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ (C/O) để hưởng ưu đãi thuế trong NK theo cam kết trong CPTPP và thời hạn nộp chứng từ C/O tối đa theo quy định của pháp luật hiện nay.
Đối với trường hợp hàng hóa XK không thuộc Biểu thuế XK theo Danh mục mặt hàng chịu thuế tại Nghị định số 125 hoặc hàng hóa XK có mức thuế suất thuế XK ưu đãi bằng hoặc cao hơn mức thuế suất thuế XK của mặt hàng tương ứng quy định tại Nghị định số 125 thì không áp dụng thuế suất thuế XK ưu đãi.