Công bố mở cảng cạn Nam Đình Vũ - Hải Phòng giai đoạn 1

Cảng cạn Nam Đình Vũ có vị trí sở hữu hệ thống giao thông thuận tiện (nằm gần các tuyến đường cao tốc Hải Phòng - Hà Nội, Hải Phòng - Hạ Long và cách sân bay Quốc tế Cát Bi 10km).
cảng cạn nam đình vũ
Cảng cạn Nam Đình Vũ nằm trên hành lang vận tải Hà Nội - Hải Phòng, có công suất thông qua tới năm 2030 đạt 50.000 teu/năm.

Bộ trưởng Bộ GTVT vừa ký Quyết định số 1768/QĐ – BGTVT công bố mở cảng cạn Nam Đình Vũ giai đoạn 1 do Công ty cổ phần ICD Nam Đình Vũ làm chủ đầu tư.

Theo đó, cảng cạn Nam Đình Vũ tại phường Đông Hải 2, quận Hải An, thuộc Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, TP. Hải Phòng được phép khai thác, kinh doanh dịch vụ và thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa tại cảng cạn phù hợp với quy định Nghị định số 38/2017/NĐ-CP ngày 4/4/2017 của Chính phủ về đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn và Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền cấp.

Bộ GTVT yêu cầu chủ đầu tư (Công ty cổ phần ICD Nam Đình Vũ) thực hiện các trách nhiệm và quyền hạn của doanh nghiệp khai thác cảng cạn theo quy định tại Nghị định số 38/2017/NĐ-CP và quy định của pháp luật có liên quan; tổ chức khai thác cảng cạn khi đã hoàn thành đầy đủ thủ tục theo quy định và đúng mục đích, phù hợp với các giai đoạn đầu tư, bảo đảm an toàn, an ninh, phòng chống cháy, nổ, phòng ngừa ô nhiễm môi trường.

Chủ đầu tư có trách nhiệm khai thác, bảo trì các công trình, hạng mục theo đúng mặt bằng giai đoạn 1 đã được công bố và các quy định hiện hành; mọi trường hợp cải tạo, mở rộng, thay đổi tính chất sử dụng công trình phải báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.

Cục Hàng hải Việt Nam được giao tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động của cảng cạn theo quy định tại Nghị định số 38/2017/NĐ-CP và quy định của pháp luật có liên quan.

Được biết, Cảng cạn Nam Đình Vũ có diện tích 5ha; năng lực thông qua 50.000 TEU/năm; phương thức kết nối của cảng cạn là kết nối đường bộ.

Hiện chủ đầu tư đã hoàn thành công tác đầu tư xây dựng cảng cạn và đưa vào sử dụng bao gồm các hạng mục: Nhà điều hành; hệ thống phòng cháy chữa cháy; nhà kho số 4 - kho chứa hàng; hệ thống điện chiếu sáng; sân bãi kho lưu giữ hàng hóa; cổng chính, cổng phụ và trạm cân; nhà kiểm soát, nhà làm việc, nhà ăn, nhà để xe và các hạng mục hạ tầng kỹ thuật liên quan khác.

Cảng cạn Nam Đình Vũ có vị trí sở hữu hệ thống giao thông thuận tiện (nằm gần các tuyến đường cao tốc Hải Phòng - Hà Nội, Hải Phòng - Hạ Long và cách sân bay Quốc tế Cát Bi 10km).

Cảng kết nối thuận tiện đến các khu công nghiệp (Nam Đình Vũ, Minh Phương, Deep C...), các trung tâm logistics, cảng Quốc tế Lạch Huyện và nhiều cảng biển khác của Hải Phòng để tạo điều kiện thuận lợi luân chuyển hàng hóa tới các tỉnh/thành phố... trong cả nước và ra quốc tế.

Theo Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050, cảng cạn Nam Đình Vũ nằm trên hành lang vận tải Hà Nội - Hải Phòng, có công suất thông qua tới năm 2030 đạt 50.000 teu/năm.

Ngày 22/8/2023, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà đã ký Quyết định 979/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Mục tiêu tổng quát của quy hoạch là từng bước hình thành và phát triển hệ thống cảng cạn trên phạm vi cả nước nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa xuất, nhập khẩu, tăng năng lực thông qua hàng hóa của các cảng biển; tổ chức vận tải container một cách hợp lý nhằm giảm chi phí vận chuyển và thời gian lưu hàng tại cảng biển, đảm bảo an toàn hàng hóa; Góp phần giảm ùn tắc giao thông và bảo vệ môi trường, đặc biệt ở các đô thị lớn và khu vực có cảng biển lớn. Phát triển hệ thống cảng cạn trở thành các đầu mối tổ chức vận tải, trung chuyển, phân phối hàng hóa, kết hợp với cung cấp các dịch vụ logistics.

Mục tiêu cụ thể đến năm 2030, phát triển hệ thống cảng cạn có khả năng thông qua khoảng từ 25% đến 35% nhu cầu hàng hóa vận tải container xuất nhập khẩu theo các hành lang vận tải. Hình thành các cảng cạn, cụm cảng cạn với tổng công suất khoảng từ 11,9 triệu TEU/năm đến 17,1 triệu TEU/năm.

Trong đó, khu vực phía Bắc gồm các cảng cạn, cụm cảng cạn với công suất khoảng từ 4,29 triệu TEU/năm đến 6,2 triệu Teu/năm; khu vực miền Trung - Tây Nguyên có các cảng cạn, cụm cảng cạn với công suất khoảng từ 0,9 triệu TEU/năm đến 1,4 triệu TEU/năm; khu vực phía Nam có các cảng cạn, cụm cảng cạn với công suất khoảng từ 6,8 triệu TEU/năm đến 9,5 triệu Teu/năm.

Định hướng đến năm 2050 phát triển hệ thống cảng cạn trở thành các đầu mối tổ chức vận tải, trung chuyển, phân phối hàng hóa, kết hợp với cung cấp các dịch vụ logistics, có khả năng thông qua khoảng 30% - 35% nhu cầu hàng hóa vận tải container xuất nhập khẩu theo các hành lang vận tải, đồng thời đáp ứng nhu cầu dịch vụ logistics tại các địa phương.

Đáng lưu ý, nhu cầu vốn đầu tư hệ thống cảng cạn đến năm 2030 khoảng từ 27.400 tỷ đồng đến 42.380 tỷ đồng. Ưu tiên tập trung đầu tư một số cảng cạn trên các hành lang vận tải kết nối với các cửa khẩu cảng biển lớn ở khu vực phía Bắc (cảng biển Hải Phòng) và khu vực phía Nam (cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu).

Trước đó, Bộ Giao thông đã ban hành Quyết định 506/QĐ-BGTVT ngày 27/4/2023 công bố cảng cạn Việt Nam. Theo đó, danh mục 11 cảng cạn được công bố, bao gồm: 1. ICD Hải Linh (Phú Thọ); 2. ICD Km 3+4 Móng Cái (Quảng Ninh); 3. ICD Tân Cảng Hải Phòng; 4. ICD Đình Vũ – Quảng Bình; 5. ICD Hoàng Thành; 6. ICD Long Biên; 7. ICD Tân Cảng Hà Nam; 8. ICD Phúc Lộc - Ninh Bình; 9. ICD Tân Cảng Nhơn Trạch; 10. ICD Tân Cảng Quế Võ; và 11. ICD Tân Cảng Long Bình giai đoạn 1.

Khánh Vy