Thông tư này áp dụng đối với các cơ sở phát thải khí nhà kính phải kiểm kê khí nhà kính theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động kiểm kê KNK, đo đạc, báo cáo và thẩm định giảm nhẹ phát thải KNK ngành Công Thương theo quy định của pháp luật. 2. Các cơ sở không thuộc danh mục cơ sở phát thải KNK phải kiểm kê KNK theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ được khuyến khích áp dụng quy định tại Thông tư này.
Kiểm kê KNK lĩnh vực năng lượng, các quá trình công nghiệp và sử dụng sản phẩm thuộc ngành Công Thương bao gồm:
Kiểm kê KNK, đo đạc, báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK
- Tình đầy đủ: Việc kiểm kê KNK, đo đạc, báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK phải thực hiện đối với tất cả các nguồn phát thải KNK, các nguồn hấp thụ KNK. Số liệu được thu thập liên tục, không bị gián đoạn;
- Tính nhất quán: Việc kiểm kê KNK, đo đạc, báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK đảm bảo thống nhất về phương án giám sát, số liệu tính toán, phương pháp kiểm kê KNK, phương pháp tỉnh toán kết quả giảm nhẹ phát thải KNK,
- Tính minh bạch: Các tài liệu, dữ liệu, giả định, số liệu hoạt động, hệ số áp dụng, phương pháp tính toán được giải thích rõ ràng, trích dẫn nguồn, được lưu giữ để đảm bảo độ tin cậy, tính chính xác cao;
- Tĩnh chính xác: Tính toán kiểm kê KNK, đo đạc, báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK đảm bảo độ tin cậy theo phương pháp luận lựa chọn và giảm tối đa các sai lệch;
- Tính so sánh được: Kết quả kiểm kê KNK, đo đạc, báo cáo giảm nhẹ phất thải KNK của một cơ sở, lĩnh vực đảm bảo các điều kiện về số liệu, phương pháp luận có tính tương đồng để có thể so sánh được.
Thẩm định giảm nhẹ phát thải KNK
- Tính độc lập: Duy trì tính độc lập với các bên liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, khách quan trong quá trình đánh giá;
- Tính công bằng: Đảm bảo sự trung thực, chính xác, khách quan và không thiên lệch.
Kiểm kê khí nhà kính cáp lĩnh vực thuộc ngành Công Thương
Quy trình kỹ thuật kiểm kê KNK cấp lĩnh vực
- Xác định phạm vi kiểm kê KNK cấp lĩnh vực
- Thu thập số liệu hoạt động phục vụ kiểm kê KNK cấp lĩnh vực.
- Lựa chọn hệ số phát thải KNK cấp lĩnh vực.
- Xác định phương pháp kiểm kê KNK cấp lĩnh vực.
- Thực hiện kiểm soát chất lượng và đảm bảo chất lượng kiểm kê KNK cấp lĩnh vực.
- Đánh giá độ không chắc chắn kiểm kê KNK cấp lĩnh vực.
- Tính toán lại kết quả kiểm kê KNK cấp lĩnh vực.
- Xây dựng Báo cáo kiểm kê KNK cấp lĩnh vực.
Phạm vi kiểm kê KNK cấp lĩnh vực
Kiểm kê KNK lĩnh vực năng lượng, các quá trình công nghiệp và sử dụng sản phẩm thuộc ngành Công Thương bao gồm:
Kiểm kê KNK cho lĩnh vực năng lượng:
- Phát thải KNK từ các hoạt động đốt nhiên liệu trong quá trình sản xuất điện và tiêu thụ năng lượng trong các ngành công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương;
- Phát thải KNK từ các hoạt động phát tán từ khai thác khoáng sản.
Kiểm kê KNK cho lĩnh vực các quá trình công nghiệp và sử dụng sản phẩm:
Phát thải KNK trong các quá trình hóa học, vật lý không tiêu thụ năng lượng thuộc các ngành công nghiệp hóa chất, luyện kim;
Phát thải KNK là các dung môi chất lạnh từ thiết bị và quá trình sản xuất, kinh doanh môi chất lạnh.
Phương pháp kiểm kê khí nhà kính cho các hoạt động thuộc lĩnh vực năng lượng và các quá trình công nghiệp áp dụng theo Hướng dẫn kiểm kê khí nhà kính quốc gia của IPCC phiên bản năm 2006 và Hướng dẫn kiểm kê khí nhà kính quốc gia phiên bản năm 2019 hoàn thiện cho Hướng dẫn IPCC 2006.
Đơn vị chủ trì kiểm kê khí nhà kính cấp lĩnh vực xây dựng Báo cáo kiểm kê khí nhà kính thuộc phạm vi phản lý của Bộ Công Thương theo Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định số 06/2001/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô- dôn (Nghị định số 06/2022/NĐ-CP).
Tổ chức thực hiện
Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông tư này. Khi các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo quy định mới.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương (qua Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững) để kịp thời xem xét, giải quyết.
Chi tiết Thông tư, xem tại đây.