Tại Tờ trình, Bộ Công Thương cho biết, Luật Hóa chất năm 2007 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2008, là sự thể chế hoá, hiện thực và cụ thể hoá một cách nhanh chóng và kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Ngày 7/10/2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 108/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất; sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 8/4/2011; được thay thế bởi Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 10/9/2017 và sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 82/2022/NĐ-CP ngày 18/10/2022.
Sự ra đời của Luật Hóa chất và các Nghị định là dấu mốc quan trọng trong quá trình xây dựng, tạo lập một hành lang pháp lý chính thức và thống nhất cho các hoạt động hóa chất trên cả nước. Nhìn nhận và đánh giá một cách tổng thể, Luật Hóa chất năm 2007 và các Nghị định tương đối toàn diện và tiến bộ, với các chế định được thiết kế phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện kinh tế cụ thể của ngành hóa chất Việt Nam, đồng thời phù hợp với xu hướng phát triển chung của quản lý hóa chất trên thế giới.
Tuy nhiên, Bộ Công Thương cũng chỉ ra, bên cạnh kết quả đạt được, sau hơn 16 năm thi hành Luật Hóa chất năm 2007 và các Nghị định đã bộc lộ một số tồn tại, hạn chế.
Để quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hóa chất 2025, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quy định hiện hành, Bộ Công Thương đã rà soát, nghiên cứu, đánh giá tổng quan hệ thống pháp luật hiện hành về công tác quản lý hóa chất và các khó khăn, vướng mắc trong qua trình triển khai thực hiện các Nghị định 108/2008/NĐ-CP, Nghị định 26/2011/NĐ-CP, Nghị định 113/2017/NĐ-CP và Nghị định 82/2022/NĐ-CP.
Bộ đã thành lập Tổ soạn thảo Nghị định bao gồm 37 thành viên là đại diện các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức, hiệp hội và các chuyên gia, nhà khoa học để tư vấn cho cơ quan chủ trì soạn thảo; tổ chức xây dựng, hoàn thiện nội dung dự thảo Tờ trình và dự thảo Nghị định.
Trong tháng 9 và đầu tháng 10/2025, Bộ đã tổ chức lấy ý kiến của các Bộ, ngành, tổ chức có liên quan đối với nội dung dự thảo Nghị định, qua đó tiếp thu, giải trình các ý kiến và chỉnh lý dự thảo Nghị định.
Theo đó, Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Hóa chất về quản lý hoạt động hóa chất và hóa chất nguy hiểm trong sản phẩm, hàng hóa, cụ thể: Khoản 5 Điều 2; khoản 5 Điều 10; khoản 5 Điều 11; khoản 7 Điều 12; khoản 7 Điều 14; khoản 5 Điều 15; khoản 2 Điều 18; khoản 2 Điều 19; khoản 3 Điều 20; khoản 2 Điều 21; khoản 4 Điều 22; khoản 4 Điều 26; khoản 4 Điều 28; khoản 9 Điều 29; khoản 7 Điều 31; khoản 3 Điều 32.
Dự thảo Nghị định gồm 5 Chương, 32 Điều, bao gồm:
- Chương I. Các quy định chung về: Phạm vi điều chỉnh; Giải thích từ ngữ; Phân công quản lý nhà nước về hóa chất.
- Chương II. Quản lý hoạt động hóa chất (19 Điều, 6 Mục).
- Chương III. Thông tin hóa chất (5 Điều).
- Chương IV. Hóa chất nguy hiểm trong sản phẩm, hàng hóa (3 Điều).
- Chương V. Điều khoản thi hành (2 Điều) gồm các quy định về: Điều khoản chuyển tiếp; Hiệu lực thi hành.
Đáng chú ý, tại Tờ trình số 8018/TTr-BCT, Bộ Công Thương đề xuất giao các nội dung phân cấp, phân quyền cụ thể cho từng đơn vị để tránh vướng mắc trong thực hiện.
Trong đó, Bộ Công Thương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn hóa chất;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành xây dựng và trình Chính phủ ban hành Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện; Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh cần kiểm soát đặc biệt; Danh mục hóa chất quốc gia;
c) Quản lý hóa chất sử dụng trong công nghiệp, hóa chất là tiền chất thuộc Danh mục do Chính phủ ban hành theo phân công của Chính phủ và hóa chất thuộc Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học; quản lý hóa chất sử dụng trong các sản phẩm công nghiệp tiêu dùng trừ các sản phẩm do Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Môi trường quản lý;
d) Công bố, vận hành, cập nhật, nâng cấp Cơ sở dữ liệu chuyên ngành hóa chất;
đ) Thống nhất quản lý hoạt động phân loại, ghi nhãn hóa chất nguy hiểm; đăng ký, khai báo hóa chất; thông tin an toàn hóa chất;
e) Tổng hợp, thống kê tình hình thực hiện an toàn hóa chất trong phạm vi cả nước;
g) Thực hiện hợp tác quốc tế trong hoạt động hóa chất và an toàn hóa chất;
h) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hóa chất;
i) Kiểm tra về hoạt động hóa chất; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động hóa chất thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Công Thương;
k) Các nhiệm vụ khác liên quan đến hoạt động hóa chất được Chính phủ phân công.
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia, hướng dẫn xây dựng và thẩm định quy chuẩn kỹ thuật về an toàn trong lĩnh vực hóa chất theo thẩm quyền.
Bộ Xây dựng ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy chuẩn kỹ thuật về vận chuyển hóa chất nguy hiểm.
Bộ Y tế quản lý hóa chất sử dụng trong bào chế dược phẩm cho người, hóa chất sử dụng trong chất diệt khuẩn, diệt côn trùng trong gia dụng và y tế, hóa chất sử dụng trong thiết bị y tế; phối hợp với các bộ, ngành quy định về vệ sinh an toàn lao động trong hoạt động hóa chất.
Bộ Nông nghiệp và Môi trường quản lý hóa chất sử dụng trong sản xuất phân bón, trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, thú y, bảo vệ thực vật, bảo quản, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản và thực phẩm; ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định về bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động hóa chất; hướng dẫn phân loại, ghi nhãn và xây dựng phiếu an toàn hóa chất đối với các loại thuốc bảo vệ thực vật.
Bộ Quốc phòng quản lý hóa chất, sản phẩm hóa chất trong lĩnh vực quốc phòng; xử lý, thải bỏ chất độc tồn dư, chất độc tồn dư của chiến tranh, chất độc không rõ nguồn gốc và chất độc bị tịch thu.
Bộ Công an quản lý hóa chất, sản phẩm hóa chất trong lĩnh vực an ninh.
Bộ Nội vụ ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động tham gia hoạt động hóa chất.
Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý việc sử dụng hóa chất trong nhà trường, cơ sở dạy nghề cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công Thương trong việc kết nối Cổng thông tin điện tử quốc gia với hệ thống công nghệ thông tin, dịch vụ công trực tuyến phục vụ quản lý chuyên ngành hóa chất của Bộ Công Thương.
Ủy Ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về: Thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Luật hóa chất và các nhiệm vụ khác liên quan đến hoạt động hóa chất được phân công phân cấp; Chịu trách nhiệm quản lý hoạt động hóa chất, thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về hoạt động hóa chất tại địa phương theo quy định của pháp luật; Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về quản lý hóa chất.
