Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành vừa ký Quyết định số 804/QĐ-TTg ngày 8/7/2022 công bố danh mục cảng biển Việt Nam gồm 34 cảng biển.
Theo danh mục này, trong 34 cảng biển Việt Nam có 02 cảng biển loại đặc biệt, 11 cảng biển loại I, 07 cảng biển loại II và 14 cảng biển loại III. Cụ thể:
Cảng biển Hải Phòng và cảng biển Bà Rịa – Vũng Tàu là 02 cảng biển loại đặc biệt.
11 cảng biển loại I gồm: Cảng biển Quảng Ninh, Cảng biển Thanh hóa, Cảng biển Nghệ An, Cảng biển Hà Tĩnh, Cảng biển Đà Nẵng, Cảng biển Quảng Ngãi, Cảng biển Bình Định, Cảng biển Khánh Hòa, Cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh, Cảng biển Đồng Nai, Cảng biển Cần Thơ.
07 cảng biển loại II gồm: Cảng biển Quảng Bình, Cảng biển Quảng Trị, Cảng biển Thừa Thiên Huế, Cảng biển Bình Thuận, Cảng biển Đồng Tháp, Cảng biển Hậu Giang và Cảng biển Trà Vinh.
14 cảng biển loại III gồm: Cảng biển Nam Định, Cảng biển Thái Bình, Cảng biển Quảng Nam, Cảng biển Phú Yên, Cảng biển Ninh Thuận, Cảng biển Bình Dương, Cảng biển Long An, Cảng biển Tiền Giang, Cảng biển Bến Tre, Cảng biển Sóc Trăng, Cảng biển An Giang, Cảng biển Vĩnh Long, Cảng biển Cà Mau và Cảng biển Kiên Giang.
Trước đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 76/2021/NĐ-CP ngày 28/7/2021 quy định tiêu chí phân loại cảng biển. Theo Nghị định này, tiêu chí để đánh giá, phân loại các cảng biển tại Việt Nam gồm tiêu chí về phạm vi ảnh hưởng của cảng biển và tiêu chí về quy mô của cảng biển.
Tiêu chí về phạm vi ảnh hưởng của cảng biển được đánh giá trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, qua các chỉ tiêu sau: Cảng biển phục vụ cho việc phát triển kinh tế-xã hội của cả nước, hoặc liên vùng và có chức năng trung chuyển quốc tế, hoặc cảng cửa ngõ quốc tế; cảng biển phục vụ cho việc phát triển kinh tế-xã hội của cả nước hoặc liên vùng; cảng biển phục vụ cho việc phát triển kinh tế-xã hội của vùng; cảng biển phục vụ cho việc phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
Tiêu chí về quy mô của cảng biển được đánh giá trên cơ sở sản lượng hàng hóa thông qua và cỡ trọng tải tàu được tiếp nhận tại cảng biển, thông qua các chỉ tiêu sau: Sản lượng hàng hóa thông qua cảng biển; cỡ trọng tải tàu tiếp nhận tại cảng biển.
Nghị định quy định việc đánh giá, phân loại cảng biển theo phương thức chấm điểm. Thang điểm đánh giá là 100 điểm. Thang điểm đánh giá được xác định cụ thể đối với từng tiêu chí.
Dựa vào số điểm, cảng biển được đánh giá và phân thành 4 loại, đó là cảng biển đặc biệt: Có tổng số điểm chấm đạt trên 90 điểm; cảng biển loại I: Có tổng số điểm chấm đạt trên 70 điểm đến 90 điểm; cảng biển loại II: Có tổng số điểm chấm đạt từ 50 điểm đến 70 điểm; cảng biển loại III: Có tổng số điểm chấm dưới 50 điểm.
DANH MỤC CẢNG BIỂN VIỆT NAM
(Kèm Quyết định số 804/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2022
của Thủ tướng Chính phủ)
STT |
Tên cảng biển |
Xếp loại |
1 |
Cảng biển Quảng Ninh |
I |
2 |
Cảng biển Hải Phòng |
Đặc biệt |
3 |
Cảng biển Nam Định |
III |
4 |
Cảng biển Thái Bình |
III |
5 |
Cảng biển Thanh Hóa |
I |
6 |
Cảng biển Nghệ An |
I |
7 |
Cảng biển Hà Tĩnh |
I |
8 |
Cảng biển Quảng Bình |
II |
9 |
Cảng biển Quảng Trị |
II |
10 |
Cảng biển Thừa Thiên Huế |
II |
11 |
Cảng biển Đà Nẵng |
I |
12 |
Cảng biển Quảng Nam |
III |
13 |
Cảng biển Quảng Ngãi |
I |
14 |
Cảng biển Bình Định |
I |
15 |
Cảng biển Phú Yên |
III |
16 |
Cảng biển Khánh Hòa |
I |
17 |
Cảng biển Ninh Thuận |
III |
18 |
Cảng biển Bình Thuận |
II |
19 |
Cảng biển TP. Hồ Chí Minh |
I |
20 |
Cảng biển Bà Rịa - Vũng Tàu |
Đặc biệt |
21 |
Cảng biển Đồng Nai |
I |
22 |
Cảng biển Bình Dương |
III |
23 |
Cảng biển Long An |
III |
24 |
Cảng biển Tiền Giang |
III |
25 |
Cảng biển Bến Tre |
III |
26 |
Cảng biển Đồng Tháp |
II |
27 |
Cảng biển Sóc Trăng |
III |
28 |
Cảng biển Hậu Giang |
II |
29 |
Cảng biển Cần Thơ |
I |
30 |
Cảng biển An Giang |
III |
31 |
Cảng biển Vĩnh Long |
III |
32 |
Cảng biển Cà Mau |
III |
33 |
Cảng biển Kiên Giang |
III |
34 |
Cảng biển Trà Vinh |
II |