Bộ Tài chính đang dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Chứng khoán về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh, trong đó quy định rõ về: Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh đối với công ty chứng khoán.
Theo dự thảo, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán chỉ được thực hiện kinh doanh chứng khoán phái sinh sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh.
Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh đối với công ty chứng khoán bao gồm:
1. Được cấp phép đầy đủ nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán.
2. Đáp ứng các điều kiện tài chính căn cứ trên báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán và báo cáo tài chính bán niên đã được soát xét:
- Đối với hoạt động tự doanh chứng khoán phái sinh: vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu từ 600 tỷ đồng trở lên.
- Đối với hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh: vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu từ 800 tỷ đồng trở lên.
- Đối với hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán phái sinh: vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu từ 250 tỷ đồng trở lên.
- Trường hợp đăng ký kinh doanh cả hoạt động tư vấn, môi giới và tự doanh chứng khoán phái sinh, vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán phải đạt tối thiểu từ 800 tỷ đồng trở lên.
3. Có quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản trị rủi ro theo quy định pháp luật.
4. Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ và tối thiểu 03 nhân viên cho mỗi hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh dự kiến đăng ký có chứng chỉ hành nghề chứng khoán và chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh, nhân viên nghiệp vụ tại bộ phận kinh doanh chứng khoán phái sinh không được kiêm nhiệm làm việc tại các bộ phận nghiệp vụ khác của công ty.
5. Trích lập đầy đủ các khoản dự phòng theo quy định pháp luật; không có lỗ lũy kế theo báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán của năm tài chính gần nhất và báo cáo tài chính bán niên gần nhất (nếu có) đã được soát xét; tỷ lệ an toàn tài chính đạt tối thiểu 220% liên tục trong 12 tháng gần nhất trước tháng nộp hồ sơ.
6. Ý kiến của tổ chức kiểm toán được chấp thuận tại báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán của năm tài chính gần nhất và báo cáo tài chính bán niên gần nhất (nếu có) đã được soát xét phải là chấp nhận toàn phần.
7. Không đang trong quá trình tổ chức lại, giải thể, phá sản; không đang trong tình trạng đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Dự thảo cũng quy định cụ thể về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Biên bản họp, Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Quyết định của chủ sở hữu về việc thực hiện kinh doanh chứng khoán phái sinh;
c) Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán của năm tài chính gần nhất và báo cáo tài chính bán niên gần nhất (nếu có) đã được soát xét; Báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính trong 12 tháng gần nhất;
d) Danh sách kèm theo hồ sơ cá nhân Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ và các nhân viên cho mỗi hoạt động kinh doanh chứng phái sinh theo hướng dẫn tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Nghị định này;
đ) Quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản trị rủi ro cho hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh;
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.