Nhiều chỉ số vượt trội ấn tượng trong cung cấp điện
Tổng công ty Điện lực miền Bắc đã có một năm hoạt động thành công với nhiều chỉ tiêu vượt kế hoạch đề ra. Báo cáo tại Hội nghị tổng kết nhiệm vụ năm 2018, bà Đỗ Nguyệt Ánh – Phó Tổng giám đốc EVNNPC cho biết, phụ tải năm 2018 tại khu vực miền Bắc tăng trưởng khá mạnh, sản lượng ngày max đạt 241,90 triệu kWh, tăng 17,69% so với cùng kỳ 2017; công suất Pmax đạt 11.320,9 MW tăng 14,47% so với cùng kỳ 2017.
Sản lượng điện thương phẩm năm 2018 đạt 64.271,85 tỷ kWh và tăng trưởng 12,09% tương ứng tăng 6,93 tỷ kWh, đạt 100,58% kế hoạch EVN giao. Thành phần CNXD chiếm tỷ trọng 65,02%, tăng trưởng 13,43% tương ứng 4,95 tỷ kWh; thành phần QLTD chiếm tỷ trọng 28,51%, tăng trưởng 8,19% tương ứng 1,4 tỷ kWh.
Trong bối cảnh nhu cầu điện tăng cao, nhất là dịp nắng nóng giữa năm; cộng thêm hệ thống điện bị ảnh hưởng nặng nề bởi mưa bão, lũ lụt; công tác thu xếp vốn còn nhiều khó khăn... nhưng Tổng công ty đã thực hiện tốt việc đảm bảo điện phục vụ cho các đợt tưới tiêu, các sự kiện chính trị - xã hội, các ngày lễ lớn, các kỳ thi cũng như nhu cầu điện cho sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp... góp phần phục hồi và tăng trưởng kinh tế
Đặc biệt, Tổng công ty đã chỉ đạo các đơn vị bị thiệt hại nặng nề của bão nỗ lực tập trung nguồn lực, có phương án tối ưu cấp điện cho các khách hàng (đặc biệt là tiêu úng), không để ảnh hưởng đến kết quả thu hoạch của bà con nông dân trong khu vực.
Đạt được nhiều điểm sáng về dịch vụ
Theo số liệu trong báo cáo của EVNNPC, năm 2018, công tác dịch vụ khách hàng của Tổng công ty tiếp tục có chuyển biến tốt, chỉ số tiếp cận điện năng và các chỉ số độ tin cậy cung cấp điện được cải thiện rõ rệt.
Năm 2018, toàn Tổng công ty đã tiếp nhận và giải quyết cấp điện mới cho 329.861 khách hàng. Trong đó thời gian cấp điện trung thế đạt 5,77 ngày/7 ngày, giảm 1,23 ngày so với quy định. Việc tiếp nhận và giải quyết các thủ tục cấp điện được các đơn vị thực hiện theo cơ chế một cửa tại: Các phòng giao dịch Điện lực/Công ty Điện lực, Trung tâm hành chính công, cổng thông tin dịch vụ công trực tuyến của tỉnh, đảm bảo rút ngắn thời gian, công khai minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho khách hàng.
14 chỉ tiêu dịch vụ khách hàng của Tổng công ty đều đạt kế hoạch. Nhằm đa dạng và nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, ngoài triển khai phần mềm chăm sóc khách hàng trên các máy điện thoại smartphone, Tổng công ty đã thực hiện dịch vụ khách hàng trực tuyến, qua đó khách hàng có thể tiếp cận tất cả các dịch vụ online của ngành điện.
Công tác thanh toán tiền điện qua ngân hàng và tổ chức trung gian đạt kết quả tốt, góp phần thực hiện chủ trương không dùng tiền mặt của Chính phủ. Tính đến 31/12/2018, có 46,65 % khách hàng thanh toán tiền điện qua ngân hàng và tổ chức trung gian.
Năm 2018, toàn Tổng công ty có 7,9 triệu khách hàng đăng ký số điện thoại nhận tin nhắn (đạt 79,4%); tăng 1,3 triệu khách hàng đăng ký nhận tin nhắn so với năm 2017. Số lượng tin nhắn đã thực hiện gửi, thông báo đến khách hàng trong năm là 197,96 triệu lượt, giảm 0,12 triệu lượt so với cùng kỳ.
Hiện nay các Công ty Điện lực đang sử dụng nhiều hình thức truyền thông qua facebook, Zalo, email…. đến khách hàng để giảm chi phí nhắn tin, do đó số điện thoại đăng ký nhận tin nhắn tăng cao nhưng tổng số lượng gửi tin nhắn đã giảm, chỉ tin nhắn thông báo tiền điện tăng, còn lại các thông báo khác đều giảm, vì vậy chi phí nhắn tin gần như không tăng so với năm 2017.
Công tác chăm sóc khách hàng (CSKH) qua trung tâm CSKH đã dần khẳng định và tạo niềm tin cho người sử dụng điện. Năm 2018, Tổng đài CSKH đã tiếp nhận, phối hợp giải quyết và phản hồi thông tin cho 1.761.933 yêu cầu của khách hàng, tăng 1,53 lần so với năm 2017. Mức độ hài lòng của khách hàng đã chiếm gần 90%.
Tổng công ty cũng đã triển khai thành đưa việc giải quyết các dịch vụ điện qua Trung tâm hành chính công/Dịch vụ công trực tuyến theo Nghị quyết 19 của Chính phủ và chỉ đạo của Tập đoàn (đạt 100%). Điều này giúp các dịch vụ điện đến gần thêm với doanh nghiệp và người dân, đồng thời nâng cao mức độ minh bạch trong quá trình cung cấp dịch vụ điện.
Tiếp cận điện năng, giảm tổn thất đạt được nhiều thành tựu
Một thành công khác của EVNNPC trong năm 2018 là công tác giảm tổn thất điện năng (TTĐN). Là một trong 5 Tổng công ty Điện lực của EVN có tỷ lệ tổn thất cao nhất do địa bàn rộng, phức tạp; lưới điện nhiều nơi chưa đồng bộ, nhất là khu vực nông thôn. Thế nhưng bằng nhiều giải pháp tích cực, năm 2018, Tổng công ty thực hiện đạt 5,10%, giảm 0,41% so với kế hoạch EVN giao (5,51%) và giảm 0,53% so với năm 2017. Có 26/27 Công ty điện lực hoàn thành chỉ tiêu TTĐN phấn đấu, trong đó Công ty điện lực Vĩnh Phúc thực hiện giảm hơn kế hoạch giao 1,34%.
Năm 2018, EVNNPC đã hoàn thành cấp điện 100%, số hộ dân nông thôn được sử dụng điện lưới quốc gia đạt 98,5%. Đến nay, hầu hết các xã biên giới đã được cấp điện, góp phần cùng chính quyền địa phương thực hiện mục tiêu định canh định cư, xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế và giữ gìn an ninh khu vực biên giới – hải đảo.
Trong công tác xây dựng, tính đến hết năm 2018, EVNNPC đã khởi công 78 dự án, hoàn thành 72 dự án trong đó có nhiều dự án bổ sung ngoài kế hoạch EVN giao.
Bên cạnh đó, EVNNPC cũng đã triển khai có hiệu quả chương trình văn hóa doanh nghiệp (VHDN) gắn với sản xuất kinh doanh, dịch vụ khách hàng nhằm xây dựng hình ảnh thương hiệu một EVNNPC phát triển toàn diện, minh bạch vì niềm tin và lợi ích của khách hàng sử dụng điện.
Mục tiêu hướng tới trong năm 2019
Tổng công ty dự kiến các chỉ tiêu kế hoạch SXKD phấn đấu thực hiện năm 2019 như sau:
Điện thương phẩm: 72,5 tỷ kWh, tăng trưởng 12,8%;
Tổn thất điện năng: 4,85% (chỉ tiêu phấn đấu);
Giá bán bình quân: 1.638 đ/kWh, đạt kế hoạch EVN giao;
NSLĐ theo sản lượng điện thương phẩm ≥ 3,03 triệu kWh/lao động;
NSLĐ theo khách hàng sử dụng điện ≥ 442 khách hàng/lao động;
Chỉ tiêu suất sự cố: Sự cố thoáng qua ĐZ 110kV: 1,177 vụ/100km/năm; Sự cố kéo dài ĐZ 110kV: 0,828 vụ/100km/năm; Sự cố TBA 110kV: 0,188 vụ/trạm/năm;
Chỉ tiêu độ tin cậy cung ứng điện: SAIDI: 681 phút/KH/năm, SAIFI: 11,00 lần/KH/năm, MAIFI: 2,06 lần/KH/năm;
Chỉ số tiếp cận điện năng: ≤ 6 ngày làm việc;
Tỷ lệ thu tiền điện: ≥ 99,7% tiền điện phát sinh;
Các chỉ tiêu về dịch vụ khách hàng đạt kết quả cao hơn năm 2018; Đạt và vượt lợi nhuận SXKD điện được giao, đảm bảo các hệ số tài chính.