Giá mặt hàng nông sản, nguyên liệu của Trung Quốc tuần từ 18 – 24/11

Theo Bộ Thương mại Trung Quốc (MOFCOM), trong tuần từ 18 – 24/11, giá các mặt hàng nông phẩm tại 36 thành phố chính của Trung Quốc đã giảm nhẹ, trong khi đó giá các mặt hàng nguyên liệu sản xuất đã tă

Nông sản

Mức giá bán buôn trung bình 18 loại rau củ quả tại thị trường Trung Quốc đã giảm 1% so với một tuần trước đó. Giá cà chua, rau diếp và ớt đã giảm lần lượt 8,5%, 6% và 4,7%. Giá bán buôn trung bình các loại thủy sản cũng đã giảm 0,8% so với tuần trước.

Giá bán lẻ các loại dầu ăn và ngũ cốc cơ bản được giữ ổn định với sự gia tăng nhẹ. Trong đó, giá dầu đậu nành đã giảm 0,1%; giá bao gạo loại nhỏ, bao bột loại nhỏ, giá dầu đậu phộng và dầu hạt cải đã được giữ không đổi so với tuần trước đó.

Giá bán lẻ gà và trứng gà đã biến động nhẹ. Giá trứng đã giảm 0,2%, trong khi đó, giá gà tăng 0,1%. Giá bán buôn các loại thịt tại Trung Quốc đã tăng nhẹ; giá thịt lợn, thịt bò và thịt cừu đã tăng lần lượt 0,4%, 0,3% và 0,2%.

Nguyên nhiên liệu

Giá các loại khoáng sản tại Trung Quốc đã tăng 1,6%; giá quặng sắt đã tăng 1,9%. Giá các loại năng lượng đã tăng 0,8%. Trong đó, giá than non, than mỡ, than anthracite đã tăng lần lượt 2,8%, 1,5% và 1,2%.

Giá các sản phẩm hóa học cũng đã tăng 0,5%. Giá amoniac, toluene, methanol và polypropylene đã tăng lần lượt 1,6%, 1,2%, 0,7% và 0,4%.

Giá các nguyên liệu cho sản xuất nông nghiệp đã tăng 0,1%; trong đó, giá phân bón urê đã tăng 0,9%.

Giá các loại thép về cơ bản vẫn được giữu ổn định. Giá thép thanh vằn Φ 12 mm đã tăng 0,1% trong khi đó, giá thép tấm cán nóng thông thường loại 1mm và thép tấm thông thường đã tăng lần lượt 0,3% và 0,2%.

Giá các kim loại màu đã giảm 0,3%. Giá niken loại 1, đồng loại 1, chì loại 1, và nhôm loại A00 đã giảm lần lượt 1,5%, 0,5%, 0,5% và 0,3%. Trong khi đó, giá kẽm loại 1 và thiếc loại 1 vẫn được giữ không đổi.

Giá cao su đã giảm 1,9%; giá cao su butadien, cao su styrene-butadien và cao su nitril đã giảm lần lượt 5%, 1,8% và 1,7%.

Lê Nam (Theo Bộ Thương mại Trung Quốc)