Giá mặt hàng nông sản, nguyên liệu của Trung Quốc tuần từ 28/10 – 3/11

Theo Bộ thương mại Trung Quốc (MOFCOM), giá nông sản và nguyên vật liệu sản xuất tại 36 thành phố lớn thuộc Trung Quốc đã tăng nhẹ trong tuần từ ngày 28/10 – 3/11.

Nông sản

Giá bán buôn trung bình 18 loại rau quả đã tăng 0,8% so với tuần trước đó. Trong đó, giá cà chua, ớt xanh, đậu quả đã tăng lần lượt 6,5%, 5,3% và 5.3%. Giá bán lẻ dầu ăn và ngũ cốc đã dao động nhẹ, trong đó, giá bao gạo nhỏ, giá bột đóng túi loại nhỏ và dầu hạt cải đã tăng lần lượt: 0,2%, 0,2% và 0,1% so với tuần trước; giá dầu đậu nành giảm 0,2% trong khi giá dầu lạc được giữ nguyên không đổi.

Giá bán buôn các loại thịt đã có sự biến động, giá bán buôn thịt lợn đã giảm 0,3%, trong khi đó, giá thịt bò và thịt cừu tăng lần lượt 0,4% và 0,2%. Giá bán lẻ thịt gà và trứng cơ bản ổn định, giá trứng giảm 0,4% so với tuần trước trong khi giá thịt gà được giữ không đổi. Giá bán lẻ trung bình của các loại thủy sản đã giảm 0,3% so với tuần trước.

Nguyên nhiên liệu

Giá nhiên liệu đã tăng 0,3%, trong đó giá than nguyên khai đã tăng 1,2%, dầu thô giảm 0,3% và giá than cốc được giữ không đổi.

Giá các sản phẩm hóa chất đã tăng 0,1%. Trong đó giá ammoniac, sođa khan và methanol đã tăng lần lượt 1,6%, 1% và 0,7%; trong khi đó, giá benzene và phenol đã giảm lần lượt 1,2% và 0,9%.

Giá các loại khoáng sản được giữ ổn định. Trong đó, giá quặng đồng và quặng kẽm tăng lần lượt 0,7% và 0,1%; giá molypen và chì đã giảm lần lượt 0,7% và 0,4%; giá quặng sắt được giữ không đổi.

Giá thép cơ bản được giữ ổn định, trong đó giá thép thanh có ren loại Φ 12 mm và giá dây đồng loại Φ 6,5 mm đã tăng lần lượt 0,3% và 0,1%. Trong khi đó, giá thép tấm cán nóng thong thường loại 3mm và giá thép tấm loại 10mm đã giảm lần lượt 0,3% và 0,2%. Giá kim loại màu đã giảm 0,1%; trong đó, giá nhôm A00, thiếc loại 1 và giá niken loại 1 đã giảm lần lượt 0,3%, 0,3% và 0,1%; giá đồng loại 1đã tăng 0,1%, giá chì loại 1 và giá kẽm loại 1 được giữ không đổi.

Giá nguyên liệu cho ngành công nghiệp nhẹ đã giảm 0,2%; trong đó, giá sợi hóa học đã giảm 0,7%, giá bông được giữ không đổi. Giá cao su đã giảm 0,7% trong đó, giá cao su loại 1 được sản xuất tại Trung Quốc và cao su tờ xông khói (RSS) loại 3 được nhập khẩu đã giảm lần lượt 3,3% và 2,7%. Giá cao su butađien, cao su styrene – butađien và cao su nitrile đã giảm lần lượt 1,7%, 1,2% và 1,1%.

Lê Nam (Theo BTM Trung Quốc)