Giá thép hôm nay ngày 16/01/2024 tại miền Bắc
Giá thép hôm nay tại miền Bắc ổn định. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát hôm nay với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.540 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.640 đồng/kg.
Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 ở mức 14.310 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.210 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 16/01/2024 tại miền Trung
Giá thép hôm nay tại miền Trung đi ngang. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.490 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.540 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.850 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.
Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 16/01/2024 tại miền Nam
Giá thép hôm nay tại miền Nam không có biến động mới. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.060 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.
Lưu ý: Các bảng giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp sản xuất, phân phối thép gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Theo dõi giá thép hàng ngày trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Giá HRC nhập khẩu vào Việt Nam giảm
Trong tuần trước, giá HRC nhập khẩu vào Việt Nam đã giảm nhẹ và các lô hàng có quy mô nhỏ, tập trung vào các loại HRC SS400 và Q195 có giá rẻ từ Trung Quốc.
Giá chào cho SAE1006 HRC từ các nhà máy cấp 1 của Trung Quốc ở mức 605-610 USD/tấn CFR, trong khi giá chào từ các nhà máy cấp 2 vẫn ở mức 600 USD/tấn CFR. Bên cạnh Trung Quốc, một số chào hàng loại này từ Ấn Độ ở mức 625 USD/tấn CFR.
Các nguồn tin thị trường cho biết, một lô hàng 30.000 tấn SAE1006 HRC dày 2mm đã được chào bán ở mức 635 USD/tấn CFR.
Về phía xuất khẩu, các nhà máy thép lớn vẫn đang đẩy mạnh xuất khẩu HRC mặc dù hoạt động giao dịch chưa thực sự khởi sắc.
Với thị trường xuất khẩu chính là EU, các nhà máy Việt Nam đã chào giá HRC ở mức 720 USD/tấn CFR (658 EUR/tấn). Đối với thị trường Anh và Mexico, giá chào hàng ở mức 735 USD/tấn CFR.
Tại khu vực Đông Nam Á, các nhà sản xuất Việt Nam đã chào bán sang Malaysia ở mức 655 USD/tấn CFR vào đầu tuần trước, tương đương với mức giá tại thị trường nội địa Malaysia. Nhưng với việc nhà máy Formosa tại Hà Tĩnh vừa tăng giá HRC cho thị trường nội địa thì giá chào HRC xuất khẩu cũng có thể sẽ tăng lên.
Giá thép và giá quặng sắt hôm nay ngày 16/01/2024 trên thế giới
Kết thúc phiên giao dịch ngày đầu tuần 15/01, trên Sàn Giao dịch Tương lai Thượng Hải (SHFE, Trung Quốc), giá thép thanh vằn giao tháng 5/2024 giảm 19 NDT/tấn (giảm 0,49%) xuống mức 3.896 NDT/tấn (543,28 USD/tấn). Giá thép cuộn cán nóng (HRC) giảm 23 NDT/tấn (giảm 0,57%), xuống mức 4.017 NDT/tấn (560,16 USD/tấn).
Tại châu Âu, giá HRC không có nhiều thay đổi trong bối cảnh giao dịch diễn ra chậm sau khi giá tăng mạnh vào đầu tuần trước.
Theo hãng nghiên cứu thị trường Fastmarkets, giá HRC nội địa ở Tây Bắc Âu trong ngày 12/01 ở mức 731,88 EUR (802,84 EUR/tấn), tăng 0,63 EUR/tấn so với hôm trước, tăng 36,88 EUR/tấn so với tuần trước và tăng 45,38 EUR/tấn so với tháng trước.
Tại Nam Âu, giá HRC nội địa ở mức 721,67 EUR/tấn, tăng 1,67 EUR/tấn so với hôm trước, tăng 32,09 EUR/tấn so với tuần trước và tăng 49,38 EUR/tấn so với tháng trước.
Đầu tuần trước, các nhà sản xuất thép tích hợp lớn ở Bắc Âu đã đưa ra giá chào mới cho các lô hàng HRC giao tháng 4/2025 ở mức 800 EUR/tấn (878 USD/tấn, giá xuất xưởng). Tuy nhiên, giới phân tích cho rằng mức giá này quá cao so mức mà người mua đề xuất (720 - 750 EUR/tấn, giá xuất xưởng).
Trên thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt giảm phiên thứ hai liên tiếp, chủ yếu do nhu cầu sử dụng tại Trung Quốc yếu hơn kỳ vọng và nước này vừa quyết định giữ nguyên lãi suất trung hạn, khiến các kỳ vọng về việc kích thích tăng trưởng kinh tế giảm xuống.
Cụ thể, giá quặng sắt giao tháng 5/2024 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE, Trung Quốc), giảm 3,17%, xuống mức 933,0 NTD/tấn (130,10 USD/tấn) - mức thấp nhất kể từ ngày 20/12/2023.
Trên Sàn Giao dịch Hàng hoá Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 2/2024 giảm 1,72%, xuống mức 127,46 USD/tấn.