Giá thép hôm nay ngày 6/11/2023 tại miền Bắc
Giá thép hôm nay tại miền Bắc ổn định so với ngày hôm qua. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát hôm nay, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn ổn định ở mức 13.740 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.690 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức ở mức 13.430 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn duy trì ở mức 13.890 đồng/kg
Giá thép Việt Nhật (VJS) ở mức 13.500 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 và ở mức 13.600 đồng/kg với dòng thép thanh vằn D10 CB300.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.190 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.400 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 6/11/2023 tại miền Trung
Giá thép hôm nay tại miền Trung đi ngang so với ngày hôm qua. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.740 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.140 đồng/kg
Giá thép Pomina ở mức 14.480 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 và duy trì ổn định ở mức 14.380 đồng/kg với thép thanh vằn D10 CB300.
Giá thép Việt Mỹ (VAS) với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.550 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 6/11/2023 tại miền Nam
Giá thép hôm nay tại miền Nam cũng ổn định. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn ở mức 13.790 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.190 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.500 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB300 ở mức 14.280 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 vẫn duy trì ở mức 14.380 đồng/kg.
Giá thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.650 đồng/kg.
Lưu ý: Các bảng giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp sản xuất, phân phối thép gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Theo dõi giá thép hàng ngày trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Xuất khẩu thép sang châu Âu cạnh tranh và khó khăn hơn trong quý 4
Trong báo cáo mới đây, Chứng khoán VPBank (VPBank Securities), nhận định hàng tồn kho của các doanh nghiệp thép trong năm 2023 đã bắt đầu giảm. Sau khi trữ lượng hàng tồn kho đạt đỉnh vào khoảng giữa năm 2022 cũng là thời điểm đỉnh cao của giá thép, nhu cầu của ngành sụt giảm khá nhanh đi kèm với giá thép tụt dốc khiến cho áp lực về quản trị hàng tồn kho giá cao trở thành gánh nặng cho doanh nghiệp, khiến trích lập tăng cao, tác động tới hoạt động sản xuất cũng như biên lợi nhuận.
Tuy vậy, với số ngày vòng quay trung bình của hàng tồn kho trong ngành thép trung bình khoảng 1 quý, cộng với số liệu hàng tồn kho và trích lập giảm mạnh trong 2 quý đầu năm, cho thấy các doanh nghiệp đã giải quyết được phần nào trữ lượng tồn kho giá cao của giai đoạn 2021 và đang co hẹp hoạt động sản xuất do yếu tố thị trường, điều này sẽ tạo điều kiện tốt như một cơ chế phòng thủ trong lúc chờ “thiên thời” để có thể gia tăng sản lượng và tăng trưởng mạnh trở lại theo chu kỳ.
Nhận định về triển vọng ngành thép trong thời gian tới, VPBank Securities cho biết, nhìn chung ngành xây dựng dân dụng Việt Nam – nơi hấp thu nhiều nhất sản phẩm thép, nhìn chung vẫn đang nằm trong giai đoạn khó khăn khi thị trường bất động sản rơi vào trầm lắng sau một năm 2022 đầy sóng gió với khó khăn cả đầu vào từ các kênh gọi vốn bị siết chặt tới nhu cầu về nhà đất, từ đó không tạo được nhiều việc làm cho các doanh nghiệp xây dựng dân dụng.
Xu hướng này khả năng cao vẫn còn tiếp diễn khi cần thời gian để các chính sách hỗ trợ thị trường bất động sản ban hành từ đầu năm của Chính phủ thể hiện hiệu quả và cũng để thị trường hấp thụ nốt phần tồn kho trước khi nhu cầu xây dựng mới được đẩy mạnh trở lại.
Tuy vậy, thị trường cũng đang đón nhận các động thái tích cực từ các cấp chính quyền với nhiều chính sách góp phần cải thiện thị trường kể từ đầu năm 2023, kỳ vọng giúp hoạt động bất động sản phục hồi.
Trái với tiêu thụ nội địa, xuất khẩu thép dường như đang là một phao cứu sinh cho các doanh nghiệp ngành thép.
Sản lượng thép xuất khẩu đã bắt đầu hồi phục đáng kể từ quý 2/2023 cho thấy nhu cầu thép Việt Nam đang trở lại của các bạn hàng chính như ASEAN, EU, Hoa Kỳ. Mặc dù vậy, giá trị xuất khẩu vẫn giảm do giá thép đang có xu hướng giảm từ áp lực nguồn cung trong khi vắng bóng phía cầu tại nhiều thị trường, cộng thêm áp lực từ thép giá rẻ của Trung Quốc.
Một đặc điểm lưu ý ở thị trường châu Âu là các đơn hàng lớn đã ít dần khi các doanh nghiệp đang quay qua sử dụng trữ lượng tồn kho hơn là nhập khẩu hàng mới khi các chào hàng hiện tỏ ra kém hấp dẫn hơn so với thép nội địa châu Âu.
Ngoài ra, với việc hạn ngạch của một số quốc gia châu Á đến châu Âu đã gần chạm giới hạn nên khả năng cao nhu cầu nhập khẩu của các quốc gia châu Âu từ châu Á trong đó có Việt Nam sẽ giảm rõ rệt trong quý 4/2023, và có thể ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu của các doanh nghiệp.
Giá thép và giá quặng sắt hôm nay ngày 6/11/2023 trên thế giới
Kết thúc phiên giao dịch cuối tuần trước ngày 3/11, trên Sàn Giao dịch Tương lai Thượng Hải (SHFE, Trung Quốc), giá thép thanh vằn giao tháng 1/2024 tăng 53 NDT/tấn (tăng 1,4%), lên mức 3.805 NDT/tấn (520,14 USD/tấn). Giá thép cuộn cán nóng (HRC) tăng 46 NTD (tăng 1,2%), lên mức 3.899 NDT/tấn (532,99 USD/tấn).
Tại châu Âu, giá thép cuộn cán nóng (HRC) tăng trong ngày cuối tuần trước 3/11 nhìn chung không thay đổi, do người mua đang xem xét các chào hàng mới và nghi ngờ về tính bền vững của xu hướng tăng trong bối cảnh nhu cầu thép của người dùng cuối vẫn còn kém.
Theo hãng nghiên cứu thị trường Fastmarkets, giá thép HRC nội địa tại khu vực Tây – Bắc Âu trong ngày 3/11 ở mức 630,42 EUR/tấn (669,25 USD/tấn, giảm nhẹ 1,21 EUR/tấn so với ngày hôm trước; nhưng vẫn tăng 15,21 EUR/tấn so với tuần trước và tăng 10,42 EUR/tấn so với tháng trước. Tại Nam Âu, ngoại trừ Italia, ổn định ở mức 615 EUR/tấn, nhưng tăng 14,37 EUR/tấn so với tuần trước và tăng 10,00 EUR/tấn so với tháng trước.
Với hàng nhập khẩu, có rất ít chào hàng kể từ đầu tháng 11 đến nay, trong đó các nhà cung cấp nước ngoài được cho là đang mong muốn có mức giá cao hơn.
Theo Fastmarkets, các chào hàng HRC nhập khẩu tháng 1/2024 từ các nhà máy châu Á ở mức 600 EUR/tấn CFR vào đầu tuần trước (30/10), nhưng thời gian giao hàng dài, rủi ro liên quan đến biện pháp bảo vệ và chênh lệch nhỏ với giá nội địa châu Âu đang hạn chế sự quan tâm của các nhà nhập khẩu.
Các nhà máy của Thổ Nhĩ Kỳ có thể đưa ra thời gian giao hàng ngắn hơn, nhưng giá cao hơn – ở mức 650-655 EUR/tấn CFR.