
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 13/2025/QĐ-TTg ngày 14/5/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg ngày 2/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn giai đoạn 2021-2025.
Khoản 3 Điều 4 Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg quy định: "Cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp giai đoạn 2021-2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định bằng văn bản cá biệt đối với các trường hợp không thực hiện được theo Quyết định này."
Tuy nhiên, Bộ Tài chính cho biết, trong quá trình triển khai thực hiện, một số cơ quan có ý kiến chưa rõ đối tượng các doanh nghiệp mà các cơ quan đại diện chủ sở hữu cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp không thực hiện được theo Quyết định 22/2021/QĐ-TTg chỉ bao gồm các doanh nghiệp cấp 1 hay cả các doanh nghiệp cấp 2 (là công ty con của công ty mẹ do cơ quan chủ sở hữu quyết định thành lập và giao quản lý).
Nhằm đẩy mạnh phân cấp, trao quyền hơn cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và thống nhất cách hiểu, quy trình thực hiện quy định này, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 13/2025/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg theo hướng nêu rõ từng đối tượng doanh nghiệp mà cơ quan đại diện chủ sở hữu báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong trường hợp không thực hiện được theo Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg.
Cụ thể, theo quy định mới tại Quyết định số 13/2025/QĐ-TTg, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp giai đoạn 2021-2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm: Đề xuất, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định bằng văn bản hành chính; hoặc xem xét quyết định theo thẩm quyền đối với việc chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn của doanh nghiệp khác với quy định tại Quyết định 22/2021/QĐ-TTg như sau:
Đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước:
Cơ quan đại diện chủ sở hữu đề xuất, gửi Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt không thực hiện theo Quyết định này và tỷ lệ cổ phần, phần vốn góp của Nhà nước nắm giữ tại doanh nghiệp khi thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn.
Đối với doanh nghiệp có vốn góp của Công ty mẹ do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án cơ cấu lại:
Cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, rà soát và có ý kiến, gửi Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt doanh nghiệp có vốn góp của Công ty mẹ không thực hiện sắp xếp theo khoản 1, khoản 2 Điều 5 Quyết định này và tỷ lệ cổ phần, phần vốn góp Công ty mẹ nắm giữ tại các doanh nghiệp này khi thực hiện cổ phần hoá, thoái vốn.
Đối với doanh nghiệp có vốn góp của Công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con không thuộc quy định tại điểm b khoản này và doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết:
Cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, rà soát và có ý kiến, gửi Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt doanh nghiệp có vốn góp của Công ty mẹ, doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết không thực hiện sắp xếp theo điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 5 Quyết định này. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép, cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt hoặc có ý kiến chấp thuận để người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp tham gia ý kiến, biểu quyết, quyết định tại Đại hội đồng cổ đông của Công ty mẹ về phê duyệt tỷ lệ cổ phần, phần vốn góp của Công ty mẹ và doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết nắm giữ tại các doanh nghiệp này khi thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, rà soát và quyết định việc doanh nghiệp có vốn góp của Công ty mẹ, doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết không thực hiện sắp xếp theo điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 5 Quyết định này và phê duyệt hoặc có ý kiến chấp thuận để người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp tham gia ý kiến, biểu quyết, quyết định tại Đại hội đồng cổ đông của Công ty mẹ về phê duyệt tỷ lệ cổ phần, phần vốn góp của Công ty mẹ và doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết nắm giữ tại các doanh nghiệp này khi thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn.
Quyết định 13/2025/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025.
Đối với các doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp, Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022-2025 thì tiếp tục thực hiện theo các Đề án, Kế hoạch đã được phê duyệt.
Đối với các doanh nghiệp chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp, Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022-2025, cơ quan đại diện chủ sở hữu rà soát các quy định này để hoàn thiện Đề án, Kế hoạch trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI THEO NGÀNH, LĨNH VỰC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỞ HỮU, SẮP XẾP LẠI, THOÁI VỐN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg ngày 02 tháng 7 năm 2021của Thủ tướng Chính phủ)
I. NHỮNG DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC SAU:
1. Đo đạc bản đồ phục vụ quốc phòng, an ninh.
2. Sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp và cung ứng dịch vụ nổ mìn có phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
3. Truyền tải, điều độ hệ thống điện quốc gia và quản lý lưới điện phân phối, xây dựng và vận hành các nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về điện lực.
4. Quản lý, khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị do Nhà nước đầu tư; điều hành giao thông vận tải đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị do Nhà nước đầu tư.
5. Dịch vụ không lưu, dịch vụ thông báo tin tức hàng không, dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn.
6. Bảo đảm hàng hải (không bao gồm nạo vét, duy tu luồng hàng hải công cộng).
7. Bưu chính công ích và hoạt động duy trì, quản lý mạng bưu chính công cộng.
8. Kinh doanh xổ số.
9. Xuất bản (không bao gồm lĩnh vực in và phát hành xuất bản phẩm); sản xuất phim khoa học, thời sự phục vụ nhiệm vụ tuyên truyền, thông tin đối ngoại và nhiệm vụ an ninh tư tưởng, văn hóa.
10. In, đúc tiền, sản xuất vàng miếng và các vật phẩm lưu niệm bằng vàng.
11. Quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi, thủy nông liên tỉnh, liên huyện.
12. Tín dụng chính sách phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, bảo hiểm tiền gửi và mua bán, xử lý nợ xấu gắn với cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng.
13. Ứng dụng công nghệ cao, đầu tư lớn, tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh vực khác và nền kinh tế; tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí.
II. NHỮNG DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỞ HỮU, THOÁI VỐN, NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ TỪ 65% VỐN ĐIỀU LỆ TRỞ LÊN, HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC SAU:
1. Quản lý khai thác các cảng hàng không, sân bay; dịch vụ khai thác khu bay.
2. Dịch vụ thông tin dẫn đường, giám sát, dịch vụ khí tượng hàng không.
3. Quản lý, khai thác các bến cảng tại cảng biển đặc biệt theo quy định về phân loại cảng biển Việt Nam.
4. Khai thác khoáng sản quy mô lớn theo quy định hiện hành về phân loại quy mô mỏ khoáng.
5. Sản xuất phim hoạt hình phục vụ thiếu nhi do Nhà nước đặt hàng hoặc tài trợ.
6. Tài chính, ngân hàng (không bao gồm bảo hiểm, chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính).
7. Bán buôn lương thực có vai trò đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế, bình ổn thị trường và thực hiện nhiệm vụ chính trị.
III. NHỮNG DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỞ HỮU, THOÁI VỐN, NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ TRÊN 50% ĐẾN DƯỚI 65% VỐN ĐIỀU LỆ, HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC SAU:
1. Khai thác, sản xuất, cung cấp nước sạch và thoát nước đô thị, nông thôn.
2. Sản xuất hóa chất cơ bản.
3. Vận chuyển hàng không.
4. Đầu mối nhập khẩu xăng dầu chiếm thị phần từ 30% trở lên, có vai trò đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế, bình ổn thị trường.
5. Sản xuất thuốc lá điếu.
6. Cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng có tầm quan trọng đặc biệt đối với hoạt động của toàn bộ cơ sở hạ tầng viễn thông quốc gia và ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Những doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu thiết yếu cho phát triển sản xuất và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc ở miền núi, vùng sâu, vùng xa.