(Kỳ họp thứ 16 Uỷ ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc khóa 8 thông qua ngày 30 tháng 10 năm 1995. Ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1995 số 59 Lệnh Chủ tịch nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Thực hiện kể từ ngày ban hành)

CHƯƠNG I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Để đảm bảo vệ sinh thực phẩm, phòng chống ô nhiễm thực phẩm và các yếu tố có hại nguy hại đến con người, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, tăng cường thể chất nhân dân, ấn định Luật này.

 

Điều 2: Nhà nước thực hiện chế độ giám sát vệ sinh thực phẩm.

Điều 3: Ngành hành chính y tế Quốc vụ viện chủ quản công tác giám sát quản lý vệ sinh trong cả nước.

Các ngành hữu quan của Quốc vụ viện chịu trách nhiệm về công tác quản lý vệ sinh trong phạm vi chức trách của mình.

Điều 4: Tất cả mọi trường hợp sản xuất kinh doanh thực phẩm trên lãnh thổ nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa đều phải tuân thủ Luật này.

Luật này thích hợp cho tất cả các thực phẩm, chất thêm vào thực phẩm, đồ đựng thực phẩm, vật liệu bao bì đóng gói thực phẩm và công cụ, thiết bị, chất tẩy rửa, chất triệt khuẩn dùng cho thực phẩm; cũng thích hợp cho nơi, thiết bị và môi trường liên quan sản xuất kinh doanh thực phẩm.

Điều 5: Nhà nước khuyến khích và bảo hộ sự giám sát cộng đồng của các đoàn thể xã hội và cá nhân đối với vệ sinh thực phẩm.

Đối với những hành vi vi phạm Luật này, bất cứ ai đều có quyền tố giác và tố cáo.

CHƯƠNG II: VỆ SINH ĐỐI VỚI THỰC PHẨM

Điều 6: Thực phẩm phải vô độc, vô hại, phù hợp với những yếu tố dinh dưỡng cần phải có, phải có dạng cảm quan tương ứng về màu sắc, thơm ngon, mùi vị.

Điều 7: Những thực phẩm chính, phụ cung ứng riêng cho trẻ sơ sinh và trẻ con phải phù hợp với tiêu chuẩn dinh dưỡng, vệ sinh do ngành hành chính y tế Quốc vụ viện ấn định.

Điều 8: Quá trình sản xuất kinh doanh thực phẩm phải phù hợp với những yêu cầu vệ sinh sau đây:

  1. Giữ gìn sạch sẽ môi trường trong và ngoài, áp dụng những biện pháp diệt trừ ruồi, chuột, gián và những công trùng có hại cùng các điều kiện sinh nở của chúng, giữ khoảng cách quy định với nơi có độc, có hại;
  2. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thực phẩm phải có nhà xưởng hoặc nơi xử lý, chế biến nguyên liệu thực phẩm, đóng gói, cất giữ tương ứng với chủng loại, số lượng của sản phẩm;
  3. Phải có những cơ sở thiết bị triệt khuẩn, thay áo, rửa tay rửa mặt, lấy ánh sáng, chiếu sáng, thông gió, chống mục, chống bụi, phòng chống ruồi, chuột, tẩy rửa, thải nước bẩn, để rác và các chất thải;
  4. Bố cục các thiết bị và quy trình công nghệ phải hợp lý, phòng chống ô nhiễm xen kẽ lẫn nhau đối với giữa thực phẩm chờ chế biến và thực phẩm ăn trực tiếp, giữa nguyên liệu và thành phẩm, thực phẩm không được đụng chạm với những vật có độc, không sạch sẽ;
  5. Bộ đồ ăn, đồ nấu bếp và đồ đựng để thực phẩm ăn trực tiếp, trước khi sử dụng phải rửa sạch, triệt khuẩn, đồ nấu bếp, dựng cụ sau khi sử dụng phải rửa sạch, giữ gìn sạch sẽ;
  6. Những đồ đựng đóng gói, phương tiện, thiết bị và điều kiện cất giữ, vận tải, bốc dỡ thực phẩm phải an toàn, không có hại, giữ sạch sẽ phòng chống ô nhiễm cho thực phẩm;
  7. Những thực phẩm ăn trực tiếp phải có đóng gói nhỏ hoặc sử dụng những vật liệu đóng gói không có độc, sạch sẽ;
  8. Những người sản xuất kinh doanh thực phẩm phải luôn giữ gìn vệ sinh cá nhân, khi sản xuất, tiêu thụ thực phẩm, phải rửa tay sạch sẽ, mặc áo, đội mũ, làm việc sạch sẽ, khi bán hàng thực phẩm ăn trực tiếp phải sử dụng những dựng cụ bán hàng;
  9. Nước dùng phải phù hợp với tiêu chuẩn của Nhà nước về vệ sinh nước uống sinh hoạt ở thành thị và nông thôn;
  10. Những chất tẩy rửa, chất triệt khuẩn phải an toàn, không tác hại đến con người.

Yêu cầu về vệ sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh thực phẩm của những người bán sạp thực phẩm và những người kinh doanh thực phẩm trong chợ ở thành thị và nông thôn do uỷ ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân các tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương quy định cụ thể theo Luật này.

Điều 9: Cấm sản xuất kinh doanh những thực phẩm sau đây:

  1. Các trường hợp mục nát biến chất, dầu mỡ chua thối, bị mốc, sâu mọt, nhơ bẩn không sạch, xen lẫn các dị vật hoặc tính dạng khác thường cho cảm quan, có thể gây tác hại đến sức khoẻ con người;
  2. Trường hợp các chất liệu có chứa đựng chất độc, có hại hoặc bị ô nhiễm bởi chất chứa độc, có hại, có thể gây tác hại đến sức khoẻ con người;
  3. Trường hợp có ký sinh trùng, vi sinh vật có tính chất gây bệnh hoặc hàm lượng độc tố vượt quá tiêu chuẩn hạn định của Nhà nước;
  4. Các loại thịt và sản phẩm từ thịt chưa qua kiểm nghiệm vệ sinh thú y hoặc kiểm nghiệm không hợp cách;
  5. Các động vật và sản phẩm các loại gia cầm, gia súc, thú, thuỷ sản chết vì bệnh, ngộ độc hoặc nguyên nhân chết không rõ;
  6. Trường hợp đồ đựng đóng gói nhơ bẩn không sạch, hư hỏng nghiêm trọng hoặc bị nhiễm bẩn do phương tiện vận tải không sạch sẽ;
  7. Trường hợp xen lẫn chất giả, tạp chất, làm giả gây ảnh hưởng đến dinh dưỡng, vệ sinh;
  8. Trường hợp chế biến bằng nguyên liệu phi thực phẩm,thêm vào chất hóa học không phải dùng cho thực phẩm hoặc lấy phi thực phẩm thay cho thực phẩm;
  9. Trường hợp vượt quá thời hạn đảm bảo chất lượng;
  10. Trường hợp vì nhu cầu đặc biệt để phòng chống bệnh tật, ngành hành chính y tế Quốc vụ viện hoặc chính phủ nhân dân các tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương có quy định cấm tiêu thụ;
  11. Trường hợp có chất thêm vào chưa được phép sử dụng của ngành hành chính y tế Quốc vụ viện hoặc hàm lượng thuốc bảo vệ thực vật rớt lại vượt quá quy định của Nhà nước cho phép;
  12. Các trường hợp không phù hợp tiêu chuẩn vệ sinh và yêu cầu vệ sinh khác.

Điều 10: Trong thực phẩm không được thêm vào dược phẩm. Song trừ trường hợp vừa là thực phẩm vừa là dược phẩm truyền thống để làm nguyên liệu, gia vị hoặc chất xúc tác dinh dưỡng.

CHƯƠNG III: VỆ SINH ĐỐI VỚI CHẤT PHỤ GIA THỰC PHẨM.

Điều 11: Việc sản xuất kinh doanh và sử dụng chất phụ gia thực phẩm phải phù hợp với quy định về tiêu chuẩn vệ sinh và biện pháp quản lý vệ sinh về sử dụng chất phụ gia thực phẩm; chất thêm vào thực phẩm không phù hợp với tiêu chuẩn vệ sinh và biện pháp quản lý vệ sinh không được kinh doanh, sử dụng.

CHƯƠNG IV: VỆ SINH ĐỒ ĐỰNG, VẬT LIỆU ĐÓNG GÓI THỰC PHẨM VÀ DỤNG CỤ, THIẾT BỊ DÙNG CHO THỰC PHẨM

Điều 12: Đồ đựng, vật liệu đóng gói thực phẩm và dụng cụ, thiết bị dùng cho thực phẩm phải phù hợp với quy định về tiêu chuẩn vệ sinh và biện pháp quản lý vệ sinh.

Điều 13: Việc sản xuất đồ đựng, vật liệu đóng gói thực phẩm và dụng cụ, thiết bị dùng cho thực phẩm phải sử dụng những nguyên vật liệu đạt yêu cầu vệ sinh. Các sản phẩm phải thuận tiện cho việc tẩy rửa và triệt khuẩn.

CHƯƠNG V: VIỆC XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VỆ SINH THỰC PHẨM

Điều 14: Tiêu chuẩn vệ sinh, biện pháp quản lý vệ sinh và quy trình kiểm nghiệm của Nhà nước về thực phẩm, chất thêm vào thực phẩm, đồ đựng và vật liệu đóng gói thực phẩm, dụng cụ và thiết bị dùng cho thực phẩm, chất tẩy rửa, chất triệt khuẩn dùng để tẩy rửa thực phẩm và dụng cụ, thiết bị dùng cho thực phẩm cùng hàm lượng chất ô nhiễm, chất phóng xạ cho phép trong thực phẩm do ngành hành chính y tế Quốc vụ viện xây dựng hoặc phê chuẩn ban hành.

Điều 15: Những thực phẩm nhà nước chưa xây dựng tiêu chuẩn vệ sinh, chính phủ nhân dân các tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương có thể xây dựng tiêu chuẩn vệ sinh của địa phương gửi ngành hành chính y tế Quốc vụ viện và ngành chủ quản hành chính tiêu chuẩn hóa của Quốc vụ viện lưu trữ.

Điều 16: Các chỉ tiêu có ý nghĩa về vệ sinh học trong tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm Nhà nước về chất thêm vào thực phẩm cần phải thông qua ngành hành chính y tế Quốc vụ viện xem xét đồng ý.

Việc đánh giá tính an toàn về chất hóa học nông nghiệp như thuốc bảo vệ thực vật, phân bón cần phải thông qua ngành hành chính vệ sinh Quốc vụ viện xem xét đồng ý.

Quy trình kiểm nghiệm vệ sinh thú y về giết mổ gia súc, gia cầm do ngành hành chính hữu quan của Quốc vụ viện phối hợp với ngành hành chính vệ sinh Quốc vụ viện xây dựng.

CHƯƠNG VI: QUẢN LÝ VỆ SINH THỰC PHẨM

Điều 17: Ngành quản lý sản xuất kinh doanh thực phẩm của chính phủ nhân dân các cấp phải tăng cường công tác quản lý chính sách và kiểm tra tình hình thực hiện Luật này.

Chính phủ nhân dân các cấp phải khuyến khích và ủng hộ việc cải tiến công nghệ chế biến thực phẩm, thúc đẩy nâng cao chất lượng vệ sinh thực phẩm.

Điều 18: Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thực phẩm phải kiện toàn chế độ quản lý vệ sinh thực phẩm của đơn vị mình, bố trí nhân viên quản lý vệ sinh thực phẩm chuyên trách hoặc kiêm chức, tăng cường công tác kiểm nghiệm đối với những thực phẩm mà mình sản xuất kinh doanh.

Điều 19: Việc chọn địa điểm và thiết kế công trình xây mới, mở rộng, cải tạo của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thực phẩm phải phù hợp với yêu cầu vệ sinh, việc thẩm tra thiết kế và nghiệm thu công trình phải có sự tham gia của ngành hành chính y tế.

Điều 20: Các mặt hàng mới của thực phẩm, chất thêm vào thực phẩm được sử dụng tài nguyên mới sản xuất, trước khi đưa vào sản xuất các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải đưa ra những tài liệu đánh giá vệ sinh và đánh giá dinh dưỡng của snả phẩm đó; mặt hàng mới của đồ đựng, vật liệu đóng gói thực phẩm và dụng cụ, thiết bị dùng cho thực phẩm sử dụng nguyên vật liệu mới sản xuất, trước khi đưa vào sản xuất các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải đưa ra những tài liệu cần thiết về đánh giá vệ sinh của sản phẩm đó. Các mặt hàng mới nói trên còn phải cung cấp hàng mẫu trước khi đưa vào sản xuất và xin xét duyệt theo trình tự xét duyệt tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm đã được quy định.

Điều 21: Thực phẩm đóng gói và chất thêm vào thực phẩm đã định hình phải ghi rõ trên ký hiệu đóng gói hoặc bản hướng dẫn sử dụng sản phẩm tên mặt hàng, nơi sản xuất, tên doanh nghiệp, ngày sản xuất, lô số hoặc mật danh, quy cách, phối phương hoặc các thành phần chính, thời hạn đảm bảo chất lượng, cách ăn uống hoặc sử dụng theo quy định của các sản phẩm khác nhau. Bản hướng dẫn sử dụng sản phẩm của thực phẩm, chất thêm vào thực phẩm không được có những nội dung quảng cáo thổi phồng hoặc giả dối.

Ký hiệu đóng gói thực phẩm phải rành mạch, dễ phân biệt. Những thực phẩm tiêu thụ tại thị trường nội địa phải có ký hiệu Trung văn.

Điều 22: Những thực phẩm biểu thị có công dụng chăm sóc sức khoẻ, sản phẩm đó và bản hướng dẫn sử dụng phải trình ngành hành chính y tế Quốc vụ viện xét duyệt và phê chuẩn, tiêu chuẩn vệ sinh và biện pháp quản lý sản xuất kinh doanh các sản phẩm đó do ngành hành chính y tế Quốc vụ viện xây dựng.

Điều 23: Những thực phẩm biểu thị có công dụng chăm sóc sức khoẻ không được có hại đến sức khoẻ con người, những nội dung trong bản hướng dẫn sử dụng của sản phẩm phải chân thực, công dụng và thành phần của sản phẩm phải nhất trí với bản hướng dẫn sử dụng, không được có giả dối.

Điều 24: Những thực phẩm, chất thêm vào thực phẩm và đồ đựng, vật liệu đóng gói và những dụng cụ khác chuyên dùng cho thực phẩm, nhà sản xuất phải qua kiểm nghiệm hợp cách theo tiêu chuẩn vệ sinh và biện pháp quản lý vệ sinh mới có thể xuất xưởng hoặc tiêu thụ.

Điều 25: Người sản xuất kinh doanh thực phẩm thu mua thực phẩm và nguyên liệu phải đòi lấy chứng nhận hợp cách kiểm nghiệm hoặc đơn xét nghiệm theo quy định hữu quan của Nhà nước, người tiêu thụ phải đảm bảo cung cấp cho. Phạm vi và chủng loại các chứng chỉ cần đòi lấy do ngành hành chính y tế của chính phủ nhân dân các tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương quy định.

Điều 26: Những người sản xuất kinh doanh thực phẩm mỗi năm phải tiến hành kiểm tra sức khoẻ; những người sản xuất kinh doanh thực phẩm mới tham gia công tác hoặc làm việc tạm thời phải tiến hành kiểm tra sức khoẻ, sau khi được cấp thẻ sức khoẻ mới có thể tham gia công tác.

Trường hợp những người mắc bệnh truyền nhiễm đường tiêu hóa (bao gồm người mang nguồn bệnh) như kiết lỵ, thương hàn, viêm gan siêu vi trùng, lao phổi tính hoạt động, bệnh da liễu mưng mủ và thấm nước ra cùng những bệnh khác ảnh hưởng đến vệ sinh thực phẩm, không được tiếp xúc công việc thực phẩm ăn uống trực tiếp.

Điều 27: Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thực phẩm và những người bán sạp thực phẩm phải có được trước giấy phép vệ sinh do ngành hành chính vệ sinh cấp mới có thể xin đăng ký với ngành quản lý hành chính công thương. Chưa có giấy phép vệ sinh không được hoạt động sản xuất kinh doanh thực phẩm.

Những người sản xuất kinh doanh thực phẩm không được làm giả, sửa xóa, cho thuê giấy phép vệ sinh.

Biện pháp cấp phát và quản lý giấy phép vệ sinh do ngành hành chính y tế của chính phủ nhân dân các tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng.

Điều 28: Những người tổ chức chợ thực phẩm các loại phải chịu trách nhiệm quản lý vệ sinh thực phẩm trong chợ và xây dựng trong chợ các cơ sở vệ sinh công cộng, giữ gìn tình trạng vệ sinh môi trường tốt.

Điều 29: Công tác quản lý vệ sinh thực phẩm tại các chợ ở thành thị và nông thôn do do ngành quản lý hành chính công thương chịu trách nhiệm, công tác giám sát kiểm nghiệm vệ sinh thực phẩm do ngành hành chính y tế chịu trách nhiệm.

Điều 30: Nhập khẩu thực phẩm, chất thêm vào thực phẩm, đồ đựng, vật liệu đóng gói thực phẩm và dụng cụ thiết bị dùng cho thực phẩm phải phù hợp với quy định về tiêu chuẩn vệ sinh và biện pháp quản lý vệ sinh của Nhà nước.

Nhập khẩu những mặt hàng được nêu tại khoản trên do cơ quan giám sát kiểm ngiệm vệ sinh thực phẩm nhập khẩu tại các cửa khẩu tiến hành giám sát, kiểm nghiệm. Sau khi kiểm nghiệm hợp cách mới được nhập khẩu. Hải quan cho thông quan bằng giấy chứng nhận kiểm nghiệm hợp cách.

Khi khai báo kiểm nghiệm, các đơn vị nhập khẩu phải cung cấp những tài liệu và báo cáo kiểm nghiệm của nước (lãnh thổ) xuất khẩu về việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, chất thêm vào, chất hun hầm,...

Nhập khẩu các mặt hàng được nêu tại khoản 1 được kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn vệ sinh Nhà nước, trường hợp chưa có tiêu chuẩn Nhà nước, đơn vị nhập khẩu phải cung cấp những tài liệu đánh giá vệ sinh do ngành hoặc tổ chức y tế nước (lãnh thổ) xuất khẩu xuất trình, qua cơ quan giám sát kiểm nghiệm vệ sinh thực phẩm nhập khẩu cửa khẩu xét duyệt kiểm nghiệm và trình ngành hành chính y tế Quốc vụ viện phê chuẩn.

Điều 31: Xuất khẩu thực phẩm do ngành kiểm nghiệm hàng hóa xuất nhập khẩu Nhà nước tiến hành giám sát, kiểm nghiệm vệ sinh.

Hải quan cho thông quan bằng chứng nhận của ngành kiểm nghiệm hàng hóa xuất nhập khẩu Nhà nước.

CHƯƠNG VII: GIÁM SÁT VỆ SINH THỰC PHẨM

Điều 32: Ngành hành chính y tế Chính phủ Nhân dân địa phương cấp huyện trở lên thi hành chức trách giám sát vệ sinh thực phẩm trong phạm vi địa bàn mình.

Ngành chủ quản hành chính đường sắt, giao thông vận tải thành lập cơ quan giám sát vệ sinh thực phẩm, thi hành chức trách giám sát vệ sinh thực phẩm được ngành hành chính y tế Quốc vụ viện phối hợp với các ngành hữu quan của Quốc vụ viện quy định.

Điều 33: Chức trách của cơ quan giám sát vệ sinh thực phẩm là:


  1. Tiến hành việc theo dõi, kiểm nghiệm và chỉ đạo kỹ thuật vệ sinh thực phẩm;

  2. Hỗ trợ đào tạo các nhân viên sản xuất kinh doanh thực phẩm, giám sát việc kiểm tra sức khoẻ cho những người sản xuất kinh doanh thực phẩm;

  3. Tuyên truyền kiến thức về vệ sinh, dinh dưỡng thực phẩm, đánh giá vệ sinh thực phẩm, công bố tình hình vệ sinh thực phẩm;

  4. Tiến hành thẩm tra vệ sinh đối với việc chọn địa điểm và thiết kế xây mới, mở rộng và cải tạo của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thực phẩm và tham gia nghiệm thu công trình;

  5. Tiến hành điều tra tai nạn ngộ độc thực vật và ô nhiễm thực phẩm và áp dụng những biện pháp kiểm soát;

  6. Truy cứu trách nhiệm các hành vi vi phạm Luật này, xử phạt hành chính theo pháp luật;

  7. Chịu trách nhiệm về các công việc giám sát vệ sinh thực phẩm khác.

Điều 34: Ngành hành chính y tế của chính phủ nhân dân cấp huyện trở lên thành lập giám sát viên vệ sinh thực phẩm. Những giám sát viên vệ sinh thực phẩm do nhân viên chuyên môn đủ tiêu chuẩn đảm nhiệm do ngành hành chính y tế cùng cấp cấp giấy chứng nhận.

Những giám sát viên vệ sinh thực phẩm thuộc đường sắt, giao thông vận tải do ngành chủ quản cấp trên cấp giấy chứng nhận.

Điều 35: Những giám sát viên vệ sinh thực phẩm thi hành nhiệm vụ do ngành hành chính y tế giao phó.

Giám sát viên vệ sinh thực phẩm phải nghiêm chỉnh thi hành pháp luật, làm tròn chức trách, không được mưu cầu lợi ích riêng bằng quyền lực.

Khi thi hành nhiệm vụ, giám sát viên vệ sinh thực phẩm có thể tìm hiểu tình hình của những người sản xuất kinh doanh thực phẩm, đòi cung cấp những tài liệu cần thiết, vào những nơi sản xuất kinh doanh để kiểm tra, lấy mẫu không phải trả giá theo quy định. Người sản xuất kinh doanh không được từ chối hoặc giấu diếm.

Giám sát viên vệ sinh thực phẩm có nghĩa vụ giữ bí mật đối với những tài liệu kỹ thuật do người sản xuất kinh doanh cung cấp.

Điều 36: Ngành hành chính y tế của Quốc vụ viện và chính phủ nhân dân các tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương có thể xác định những đơn vị đủ điều kiện để làm đơn vị kiểm nghiệm vệ sinh thực phẩm theo nhu cầu, tiến hành kiểm nghiệm vệ sinh thực phẩm và đưa ra báo cáo kiểm nghiệm.

Điều 37: Trường hợp đã gây tai nạn ngộ độc thức ăn hoặc có bằng chứng chứng tỏ có thể dẫn đến tai nạn ngộ độc thức ăn, ngành hành chính y tế của chính phủ nhân dân địa phương cấp huyện trở lên có thể áp dụng những biện pháp kiểm soát tạm thời sau đây đối với những người sản xuất kinh doanh thực phẩm:

  1. Niêm phong giữ lại những thực phẩm và nguyên liệu gây ngộ độc thức ăn hoặc có thể dẫn đến ngộ độc thức ăn;
  2. Niêm phong giữ lại những công cụ và dụng cụ dùng cho thực phẩm đã bị ô nhiễm và yêu cầu tiến hành tẩy rửa triệt khuẩn;

Qua kiểm nghiệm, thuộc về thực phẩm đã bị ô nhiễm để cho tiêu huỷ; những thực phẩm chưa bị ô nhiễm để cho bãi bỏ niêm phong.

Điều 38: Những đơn vị xảy ra ngộ độc thức ăn và những đơn vị đón nhận điều trị bệnh nhân, ngoài áp dụng những biện pháp khẩn cấp phải báo cáo kịp thời với ngành hành chính y tế trong địa bàn theo quy định hữu quan của Nhà nước.

Sau khi nhận được báo cáo, ngành hành chính y tế của chính phủ nhân dân địa phương cấp huyện trở lên phải kịp thời điều tra xử lý và áp dụng những biện pháp kiểm soát.

CHƯƠNG VIII: TRÁCH NHIỆM LUẬT PHÁP

Điều 39: Vi phạm quy định của Luật này, trường hợp sản xuất kinh doanh những thực phẩm không phù hợp với tiêu chuẩn vệ sinh, gây tai nạn ngộ độc thức ăn hoặc các bệnh từ nguồn thức ăn khác, yêu cầu ngừng sản xuất kinh doanh, tiêu huỷ những thực phẩm gây ngộ độc thức ăn hoặc các bệnh từ nguồn thức ăn khác, tịch thu thu nhập trái phép và xử phạt tiền gấp đôi trở lên, gấp 6 lần trở xuống của những thu nhập trái phép. Trương hợp không có thu nhập trái phép, xử phạt tiền từ 1 000 đồng nhân dân tệ đến 50 000 đồng nhân dân tệ.

Vi phạm quy định của Luật này, trường hợp sản xuất kinh doanh những thực phẩm không phù hợp với tiêu chuẩn vệ sinh, gây tai nạn ngộ độc thức ăn nghiêm trọng hoặc các bệnh nghiêm trọng từ nguồn thức ăn khác, gây tác hại nghiêm trọng cho sức khoẻ con người hoặc trong những thực phẩm sản xuất kinh doanh xen lẫn vào những nguyên liệu phi thực phẩm có độc có hại, truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật.

Trương hợp có một trong những hành vi nêu trong điều này, rút giấy phép vệ sinh.

Điều 40: Vi phạm quy định của Luật này, trường hợp hoạt động sản xuất kinh doanh thực phẩm chưa có giấy phép vệ sinh hoặc làm giả giấy phép vệ sinh, ra lệnh xoá bỏ, tịch thu thu nhập trái phép và xử phạt tiền từ gấp đôi đến gấp 4 lần trị giá bằng thu nhập trái phép. Không có thu nhập trái phép, xử phạt tiền từ 500 đồng Nhân dân tệ đến 30 000 đồng nhân dân tệ. Trường hợp sửa xoá, cho thuê giấy phép vệ sinh, thu hồi giấy phép vệ sinh, tịch thu thu nhập trái phép và xử phạt tiền từ gấp đôi đến gấp 4 lần bằng thu nhập trái phép; không có thu nhập trái phép xử phạt từ 500 đồng nhân dân tệ đến 10 000 đồng nhân dân tệ.

Điều 41: Vi phạm quy định của Luật này, trường hợp quá trình sản xuất kinh doanh thực phẩm không phù hợp với yêu cầu vệ sinh, ra lệnh sửa đổi dành cho cảnh cáo, có thể xử phạt tiền dưới 5 000 đồng nhân dân tệ, từ chối không sửa đổi hoặc có tình tiết nghiêm trọng khác, rút giấy phép vệ sinh.

Điều 42: Vi phạm quy định của Luật này, trường hợp sản xuất kinh doanh thực phẩm cấm sản xuất kinh doanh, ra lệnh ngừng sản xuất kinh doanh, lập tức thông cáo thu hồi những thực phẩm đã bán ra và tiêu huỷ những thực phẩm đó, tịch thu thu nhập trái phép và xử phạt tiền từ gấp đôi đến gấp 6 lần bằng thu nhập trái phép đó; không có thu nhập trái phép xử phạt tiền từ 1000 đồng Nhân dân tệ đến 50 000 đồng Nhân dân tệ. Trường hợp nghiêm trọng, rút giấy phép vệ sinh.

Điều 43: Vi phạm quy định của Luật này, trường hợp sản xuất kinh doanh những thực phẩm chính và phụ cung ứng riêng cho trẻ sơ sinh và trẻ con không phù hợp với tiêu chuẩn dinh dưỡng, vệ sinh, ra lệnh ngừng sản xuất kinh doanh, lập tức thông cáo thu hồi những thực phẩm đã bán ra và tiêu huỷ những thực phẩm đó, tịch thu thu nhập trái phép, xử phạt tiền từ gấp đôi đến gấp 6 lần bằng thu nhập trái phép đó, không có thu nhập trái phép xử phạt tiền từ1000 đồng đến 50 000 đồng nhân dân tệ, trường hợp nghiêm trọng, rút giấy phép vệ sinh.

Điều 44: Vi phạm quy định của Luật này, trường hợp sản xuất kinh doanh hạc sử dụng chất thêm vào thực phẩm, đồ đựng, bật liệu đóng gói thực phẩm và dụng cụ, thiết bị cũng như chất tẩy rửa, chất triệt khuẩn không phù hợp với quy định của tiêu chuẩn vệ sinh và biện pháp quản lý vệ sinh, ra lệnh ngừng sản xuất hoặc sử dụng, tịch thu thu nhập trái phép, xử phạt tiền gấp đôi trở lên, gấp 4 lần trở xuống bằng thu nhập trái phép đó, không có thu nhập trái phép xử phạt tiền 50 000 đồng nhân dân tệ trở xuống.

Điều 45: Vi phạm quy định của Luật này, trường hợp sản xuất kinh doanh những thực phẩm biểu thị có công dụng đặc thù chăm sóc sức khoẻ mà chưa được ngành hành chính y tế Quốc vụ viện xem xét phê chuẩn, hoặc nội dung hướng dẫn sử dụng thực phẩm đó giả dối, ra lệnh ngừng sản xuất kinh doanh, tịch thu thu nhập trái phép, xử phạt tiền từ gấp đôi đến gấp 6 lần bằng thu nhập trái phép đó, không có thu nhập trái phép xử phạt tiền từ 1000 đồng nhân dân tệ đến 50000 đồng nhân dân tệ trở xuống. Trường hợp nghiêm trọng, rút giấy phép vệ sinh.

Điều 46: Vi phạm quy định của Luật này, trường hợp không ghi rõ hoặc ghi giả dối những quy định như ngày sản xuất, thời hạn đảm bảo chất lượng trên ký hiệu đóng gói những thực phẩm và chất thêm vào thực phẩm đã định hình, hoặc vi phạm quy định không ghi ký hiệu bằng tiéng Trung văn, ra lệnh sửa đổi, có thể xử phạt tiền từ 500 đồng nhân dân tệ đến 10000 đồng nhân dân tệ.

Điều 47: Vi phạm quy định của Luật này, trường hợp những người sản xuất kinh doanh thực phẩm chưa có giấy chứng nhận sức khoẻ mà sản xuất kinh doanh thực phẩm, hoặc những người sản xuất kinh doanh đang mắc bệnh không được tiếp xúc trực tiếp với những thực phẩm ăn uống trực tiếp, không đúng với quy định, ra lệnh sửa đổi, có thể xử phạt tiền tối đa không quá 5 000 đồng nhân dân tệ.

Điều 48: Vi phạm quy định của Luật này, trường hợp gây ngộ độc thức ăn hoặc mắc bệnh từ nguồn thức ăn khác, hoặc gây tổn hại cho người khác do hành vi khác vi phạm Luật này, phải chịu trách nhiệm bồi thường dân sự theo pháp luật.

Điều 49: Xử phạt hành chính theo quy định Luật này do ngành hành chính y tế của chính phủ nhân dân địa phương cấp huyện trở lên quyết định. Các cơ quan khác thi hành quyền giám sát vệ sinh thực phẩm theo quy định Luật này, trong phạm vi chức trách được quy định, đưa ra quyết định xử phạt hành chính theo quy định của Luật này.

Điều 50: Trường hợp đương sự bất phục đối với quyết định xử phạt hành chính, có thể xin phúc nghị với cơ quan cấp trên của cơ quan đưa ra quyết định xử phạt trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo xử phạt, đương sự cũng có thể trực tiếp khởi tố lên toà án nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo xử phạt.

Cơ quan phúc nghị phải đưa ra quyết định phúc nghị trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin phúc nghị. Trường hợp đương sự không đồng ý với quyết định phúc nghị, có thể khởi tố lên toà án nhân dân trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định phúc nghị.

Trường hợp đương sự vượt quá thời hạn không xin phúc nghị cũng không khởi tố lên toà án Nhân dân, lại không thi hành quyết định xử phạt, cơ quan đưa ra quyết định xử phạt có thể xin toà án nhân dân thi hành cưỡng chế.

Điều 51: Ngành hành chính y tế vi phạm quy định của Luật này, trường hợp cấp giấy phép vệ sinh cho những người sản xuất kinh doanh không đủ điều kiện, xử lý hành chính đối với người có trách nhiệm trực tiếp; thu hối lộ, cấu thành phạm tôi, truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật.

Điều 52: Trường hợp nhân viên giám sát quản lý vệ sinh thực phẩm lạm dụng chức quyền, không làm tròn chức trách, làm càn bậy gian lận mưu lợi riêng, gaya sự cố nghiêm trọng, cấu thành phạm tội, truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật; không cấu thành phạm tội, xử lý hành chính theo pháp luật.

Điều 53: Trường hợp cản trở bằng phương pháp bạo lựa, đe doạ những nhân viên giám sát quản lý vệ sinh thực phẩm thi hành chức trách nhiệm vụ theo pháp luật, truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật, trường hợp không sử dụng phương pháp bạo lực, đe dọa để từ chối, cản trở nhân viên giám sát quản lý vệ sinh thực phẩm, do cơ quan công an xử phạt theo quy định của Quy chế xử phạt về quản lý trị an.

CHƯƠNG IX: CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC

Điều 54: Những từ ngữ sau đây trong luật được hiểu là:

Thực phẩm: chỉ các loại thành phẩm và nguyên liệu cung cấp cho con người ăn hoặc uống cùng vật phẩm theo truyền thống vừa là thực phẩm vừa là dược phẩm những không bao gồm vật phẩm với mục đích điều trị.

Chất phụ gia thực phẩm: Chỉ những vật chất hợp thành hóa học hoặc thiên nhiên thêm vào thực phẩm để cải thiện phẩm chất về màu sắc, thơm ngon, mùi vị của thực phẩm cũng như nhu cầu về chống mục và công nghệ chế biến thực phẩm.

Chất xúc tác dinh dưỡng: Chỉ chất thêm vào thực phẩm thuộc phạm vi chất dinh dưỡng thiên nhiên hợp thành nhân tạo để tăng cường thành phần dinh dưỡng mà thêm vào trong thực phẩm.

Đồ đựng, vật liệu đóng gói thực phẩm: Chỉ các sản phẩm làm bằng giấy, tre, gỗ, kim loại, sứ tráng men, gốm sứ, nhựa, cao su, sợi thiên nhiên, sợi hóa chất, thuỷ tinh dùng để đóng gói, chứa đựng thực phẩm và vật liệu sơn quét tiếp xúc với thực phẩm.

Dụng cụ, thiết bị dùng cho thực phẩm: Chỉ máy móc, đường ống, băng tải, đồ đựng, dụng cụ, bộ đồ ăn tiếp xúc với thực phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh thực phẩm.

Sản xuất kinh doanh thực phẩm: Chỉ tất cả các hoạt động sản xuất (không bao gồm nghề trồng trọt và nghề nuôi trồng), thu thập, thu mua, chế biến, cất giữ, vận chuyển, trưng bày, cung ứng, tiêu thụ thực phẩm.

Người sản xuất kinh doanh thực phẩm: Chỉ tất cả mọi đơn vị hoặc cá nhân sản xuất kinh doanh thực phẩm, bao gồm nhà ăn công nhân viên chức, người bán sạp thực phẩm,...

Điều 55: Các biện pháp quản lý thực phẩm xuất khẩu do ngành kiểm nghiệm hàng hóa xuất nhập khẩu Nhà nước phối hợp với ngành hành chính y tế và các ngành hành chính hữu quan của Quốc vụ viện ấn định riêng.

Điều 56: Biện pháp quản lý vệ sinh thực phẩm chuyên cung cấp cho quân đội và thực phẩm quân đội tự cung cấp do Uỷ ban Quân sự Trung ương ấn định theo Luật này.

Điều 57: Luật vệ sinh thực phẩm nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa (thi hành tạm thời) bị bãi bỏ kể từ ngày ban hành Luật này.